Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2018

Bản tin thuế

Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang

Ngày 15/05/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 72/2018/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang như sau:

Kể từ ngày 01/07/2018, mức lương cơ sở sẽ chính thức được điều chỉnh tăng từ 1.300.000 lên 1.390.000 đồng/tháng. Với việc tăng lương cơ sở này thì mức lương, phụ cấp của cán bộ, công viên chức nhà nước sẽ được điều chỉnh tăng so với hiện hành. Ngoài ra, các chế độ đóng, hưởng BHXH dựa trên mức lương cơ sở cũng được điều chỉnh tăng theo, điển hình như: lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng.

Đặc biệt, mức trần đóng BHXH (20 tháng lương cơ sở) sẽ tăng từ mức 26 triệu lên 27,8 triệu/tháng. Phụ cấp thai sản (2 tháng lương cơ sở) cũng tăng từ 2,6 triệu lên 2,78 triệu đồng.

Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2018 và thay thế Nghị định số 47/2017/NĐ-CP ngày 24/04/2017.

 

Công văn số 2781/TCT-KK về việc khai thuế GTGT

Ngày 13/07/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2781/TCT-KK về việc khai thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn GTGT đầu vào từ các nhà cung cấp trong tháng 01/2018 thì Công ty phải khai vào chỉ tiêu giá trị [23] và thuế GTGT [24] của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018.

Nếu Công ty nhận thấy hóa đơn GTGT nếu trên chưa đủ điều kiện khấu trừ thuế do chưa đủ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định thì Công ty loại trừ số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn nêu trên khi tổng hợp khai chỉ tiêu tổng số thuế GTGT được khấu trừ kỳ này [25] tại tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 01/2018.

Đến tháng 03/2018 Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của hóa đơn GTGT nêu trên thì Công ty khai số thuế GTGT ghi trên các hóa đơn nêu trên vào chỉ tiêu điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước [38] tại Tờ khai 01/GTGT kỳ tính thuế tháng 03/2018.

– Trường hợp Công ty nhận được hóa đơn GTGT đầu vào từ các nhà cung cấp trong tháng 01/2018 nhưng không tổng hợp khai vào chỉ tiêu giá trị [23] và thuế GTGT [24] của hàng hóa, dịch vụ mua vào tại tờ khai 01/2018 kỳ tính thuế tháng 01/2018, mà tổng hợp khai vào Tờ khai thuế GTGT kỳ tính thuế tháng 3/2018 thì Công ty chỉ được khấu  trừ, hoàn thuế GTGT liên quan đến hóa đơn GTGT này nếu cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền chưa công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở công ty đối với kỳ tính thuế tháng 01/2018.

 

Công văn số 47484/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc

Ngày 09/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 47484/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế TNCN trong thời gian thử việc. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc trên, Công ty ký Hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả cho người lao động tính cả thời gian thử việc.

Trường hợp sau khi kết thúc Hợp đồng thử việc, Công ty không ký Hợp đồng lao động với người lao động thì Công ty phải khấu từ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả đối với khoản thu nhập của người lao động trong thời gian thử việc từ 02 triệu đồng/lần trở lên.

Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi từ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi Công ty. Căn cứ vào cam kết của người lao động, Công ty tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo quy định của Luật quản lý thuế.

 

Công văn số 47485/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê

Ngày 09/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 47485/CT-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT và chi phí sửa chữa văn phòng đi thuê. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì chi phí cải tạo, sửa chữa lại văn phòng được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí nhưng thời gian không quá 3 năm.

Thuế GTGT đầu vào của chi phí cải tạo, sửa chữa văn phòng đi thuê phục vụ sản xuất kinh doanh, Công ty được kê khai khấu trừ nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 15 Thông tư  số 219/2013/TT-BTC, khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ tài chính nêu trên.

Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng kiểm tra thuế ố 3 để được hướng dẫn.

 

Công văn số 48083/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48083/CT-TTHT về việc hạch toán chi phí lãi vay đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là đối tượng nộp thuế TNDN theo phương pháp kê khai và có phát sinh giao dịch với các bên có quan hệ liên kết theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP thì:

–  Về chi phí lãi vay: Công ty xác định chi phí lãi vay được từ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

– Về việc chuyển chi phí lãi vay vượt quá mức khống chế theo quy định tại Nghị định số 20/2017/NĐ-CP nêu trên ra nước ngoài để trả nợ không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan thuế.

– Về hạch toán chi phí nộp thay thuế nhà thầu tương ứng với khoản chi phí lãi vay vượt quá 20% EBITDA: Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, doanh thu nhà thầu nhận được không bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty hạch toán chi phí thuế TNDN nộp thay cho nhà thầu nước ngoài vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2.37 Điều số 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC) nếu chi phí này phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng các điều kiện về chi phí được trừ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).

 

Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao dịch liên kết

Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48085/CT-TTHT về hồ sơ giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp người nộp thuế có công ty mẹ tối cao tại nước ngoài, người nộp thuế có trách nhiệm cung cấp bản sao Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của công ty mẹ tối cao trong trường hợp công ty mẹ tối cao của người nộp thuế phải nộp báo cáo này cho cơ quan thuế nước sở tại.

Trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao cho kỳ tính thuế tương ứng với kỳ quyết toán thuế của người nộp thuế, người nộp thuế phải cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao năm tài chính liền kề trước kỳ tính thuế của người nộp thuế và giải thích lý do bằng văn bản kèm theo Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết của người nộp thuế.

Trường hợp người nộp thuế không cung cấp được Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia của Công ty mẹ tối cao, người nộp thuế phải có văn bản giải thích lý do, căn cứ pháp lý và trích dẫn quy định pháp luật cụ thể của nước đối tác về việc không cho phép người nộp thuế cung cấp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia hoặc về việc công ty mẹ tối cao tại nước đối tác không thuộc đối tượng phải lập báo cáo lợi nhuận liên quốc gia theo quy định của nước đó.

 

Công văn số 48090/CT-TTHT về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính

Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48090/CT-TTHT về thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp công ty thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài chính), hết thời gian thuê tài chính, công ty mua lại các TSCĐ đó thì công ty thực hiện trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu công ty. Về thời gian trích khấu hao TSCĐ, đề nghị công ty căn cứ vào tình trạng thực tế của TSCĐ thuê tài chính (còn mới hoặc đã qua sử dụng) để xác định theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC nêu trên.

Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, công ty thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết không mua lại tài sản thuê trong trường hợp hợp đồng thuê tài chính, thì công ty được trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.

Phần trích khấu hao nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Công văn số 48097/CT-TTHT về tỷ giá tính thuế nhà thầu

Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48097/CT-TTHT về tỷ giá tính thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

–  Từ ngày 01/01/2015, trường hợp Nhà thầu nước ngoài có tài khoản mở tại Ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của NHTM nơi Nhà thầu nước ngoài mở tại khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán.

– Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không mở tài khoản Ngân hàng thương mại ở Việt Nam nhưng nhận được doanh thu bằng ngoại tệ (đô là Mỹ) do bên Việt Nam thanh toán cho nhà thầu nước ngoài thông qua tài khoản mở tại ngân hàng thương mại tại Việt Nam của Bên Việt Nam thì áp dụng tỷ giá bán ra của ngân hàng thương mại nơi Bên Việt Nam mở tài khoản để quy đổi doanh thu tính thuế Nhà thầu nước ngoài từ đô la Mỹ sang đồng Việt Nam theo quy định.

Đối với doanh thu quy đổi từ các ngoại tệ khác ra đồng Việt Nam thì sử dụng tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác để xác định trị giá tính thuế theo quy định tại Điều 3 Quyết định 2730/QĐ-NHNN.