Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 03/2023

Bản tin thuế

Quản lý thuế

Nghị định 12/2023/NĐ-CP gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023

Ngày 14/04/2023, Chính phủ ban hàng Nghị định 12/2023/NĐ-CP về gia hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2023 cụ thể như sau:

  • Đối với thuế giá trị gia tăng (trừ thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu):

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế giá trị gia tăng phát sinh phải nộp (bao gồm cả số thuế phân bổ cho các địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, số thuế nộp theo từng lần phát sinh) của kỳ tính thuế từ tháng 3 đến tháng 8 năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo tháng) và kỳ tính thuế quý I, quý II năm 2023 (đối với trường hợp kê khai thuế giá trị gia tăng theo quý) của các doanh nghiệp, tổ chức nêu tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 06 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng từ tháng 3 đến tháng 5 năm 2023 và quý I năm 2023, thời gian gia hạn là 05 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 6 năm 2023 và quý II năm 2023, thời gian gia hạn là 04 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 7 năm 2023, thời gian gia hạn là 03 tháng đối với số thuế giá trị gia tăng của tháng 8 năm 2023. Thời gian gia hạn tại điểm này được tính từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  • Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp

Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp của quý I, quý II kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức thuộc đối tượng được quy định tại Điều 3 Nghị định này. Thời gian gia hạn là 03 tháng, kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

  • Đối với thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh

Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân đối với số tiền thuế phải nộp phát sinh năm 2023 của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động trong các ngành kinh tế, lĩnh vực nêu tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 3 Nghị định này. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện nộp số tiền thuế được gia hạn tại khoản này chậm nhất là ngày 30 tháng 12 năm 2023.

  • Đối với tiền thuê đất

Gia hạn thời hạn nộp tiền thuê đất đối với 50% số tiền thuê đất phát sinh phải nộp năm 2023 của doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điều 3 Nghị định này đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm. Thời gian gia hạn là 06 tháng kể từ ngày 31 tháng 5 năm 2023 đến ngày 30 tháng 11 năm 2023.

 

Công điện về việc tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử

Ngày 12/04/2023, Bộ Tài chính đã ban hàng công điện số 01/CĐ-BTC về việc tăng cường công tác quản lý, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử tới Tổng cục thuế và Cục thuế các tỉnh thành phố như sau:

  1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao ý thức tuân thủ của doanh nghiệp nói riêng, người nộp thuế nói chung về nghĩa vụ chấp hành pháp luật về thuế. Cảnh báo kịp thời các hành vi vi phạm, tội phạm về thuế; xây dựng kế hoạch tổng thể, có tính hệ thống để phổ biến, giáo dục pháp luật về thuế, không để xảy ra các vi phạm về phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử.
  2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hành, sử dụng hóa đơn điện tử để phát hiện kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, xử lý nghiêm theo quy định.
  3. …. Phân công, bố trí cán bộ thực hiện công tác phân tích, đánh giá và cảnh báo, kịp thời phát hiện các hành vi giả mạo, gian lận về hóa đơn điện tử.
  4. Tăng cường công tác phối hợp với cơ quan Công an, các Bộ, ngành đơn vị liên quan nhằm xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm pháp luật trong phát hành, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử.

 

Quyết định số 78/QĐ-TCT ngày 2/2/2023 của Tổng cục Thuế về việc ban hành Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn:

Ngày 02/02/2023, Tổng cục thuế ban hành Quyết định số 78/QĐ-TCT _ Bộ chỉ số tiêu chí đánh giá, xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro trong quản lý và sử dụng hóa đơn như sau:

  1. Nhóm chỉ số tiêu chí xác định người nộp thuế chuyển từ sử dụng hóa đơn điện từ “HDĐT” không có có mã cơ quan thuế sang HDĐT có mã cơ quan thuế:
  • Thông tin chung về doanh nghiệp
  • Thông tin về chủ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật
  • Tình hình kê khai và nộp thuế
  • Doanh nghiệp có giao dịch liên kết và đáng ngờ

Trường hợp doanh nghiệp có 01 trong 10 chỉ số tiêu chí quy định tại Nhóm 1 này thì bắt buộc phải chuyển đổi áp dụng từ HĐĐT không mã sang HĐĐT có mã.

  1. Nhóm chỉ số tiêu chí xác định người nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải thực hiện kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn
  • Thông tin chung về doanh nghiệp
  • Tình hình kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp
  • Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ
  • Tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước
  • Tình hình sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
  • Mức độ vi phạm hành chính về thuế

Nhóm Chỉ số chỉ tiêu này áp dụng phương pháp tính điểm, xếp hạng rủi ro, để lựa chọn người nộp thuế cần phải rà soát kiểm tra xác định vi phạm về hóa đơn nói riêng và vi phạm về thuế nói chung.

  1. Nhóm chỉ số tiêu chí tham khảo xác định nghười nộp thuế có dấu hiệu rủi ro phải kiểm tra việc quản lý và sử dụng hóa đơn
  • Tiêu chí gộp: Tình trạng hoạt động doanh nghiệp, thông tin chủ doanh nghiệp, người đại diện pháp luật của doanh nghiệp, sự biến động của doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ bán ra; tình hình chấp hành nghĩa vụ thuế và ngân sách nhà nước

Trường hợp người nộp thuế có một trong các rủi ro thuộc các chỉ số chỉ tiêu này thì sẽ lựa chọn người nộp thuế để đưa và danh sách người nộp thuế cần kiểm tra thực tế và tham chiếu các cơ sở chi số chỉ tiêu tại nhóm 1 để xác định cần phải chuyển đối áp dụng hóa đơn điện tử có mã cơ quan thuế theo quy định

 

Hướng dẫn chính sách thuế TNDN và thuế TNCN cho hoạt động bán hàng hóa qua hệ thống các nhà phân phối

Ngày 20/03/2023, Tổng cục Thuế ban hàng công văn số 786/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế TNDN và TNCN cho hoạt động bán hàng hóa qua hệ thống các nhà phân phối cụ thể như sau:

  • Về thuế TNDN: Trường hợp Công ty không trực tiếp bán hàng hóa cho người tiêu dùng mà bán thông qua hệ thống các nhà phân phối (mua hàng trực tiếp của Công ty) và điểm bán lẻ của nhà phân phối (mua hàng thông qua nhà phân phối); Công ty có chi hỗ trợ bằng tiền cho điểm bán lẻ thông qua nhà phân phối nếu điểm bán lẻ đạt sản lượng cam kết theo quy định của Công ty, ngoài ra Công ty còn chi hỗ trợ thưởng bằng tiền cho nhân viên bán hàng của nhà phân phối không phải là nhân viên của Công ty thì các khoản chi nêu trên không đủ cơ sở để xác định là khoản chi phí được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại điểm k khoản 2 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ; Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
  • Về thuế TNCN: Căn cứ quy định điểm i, khoản 1 Điều 25, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty trực tiếp trả thưởng cho người lao động của Nhà phân phối thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

 

Xác định ưu đãi thuế TNDN khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Ngày 17/03/2023, Tổng Cục Thuế ban hành công văn số 755/TCT-CS hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với doanh nghiệp chuyển đổi lại hình doanh nghiệp. Cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty nếu đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư mới theo quy định của pháp luật về thuế TNDN thì được hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo diện đầu tư mới căn cứ theo điều kiện ưu đãi thực tế Công ty đáp ứng.

Trường hợp Công ty nếu có dự án đầu tư từ việc chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của Doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất trong thời gian còn lại nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Chi phí hàng lỗi hỏng tiêu hủy là chi phí không được trừ khi tính thuế TNDN

Ngày 20/03/2023, Tổng Cục Thuế ban hành công văn số 796/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế đối với sản phẩm hỏng, lỗi trong quá trình sản xuất. Cụ thể như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi phí được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, về nguyên tắc, trường hợp Công ty có hàng hóa bị lỗi, hỏng trong quá trình sản xuất không tái chế lại được và phải thực hiện tiêu hủy không thuộc các trường hợp được quy định của pháp luật thuế TNDN thì giá trị hàng hóa bị tiêu hủy không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 30/03/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 15741/CTHN-TTHT hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như sau:

  • Trường hợp Công ty có dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo Danh mục sản phẩm công nghệ hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp theo quy định tại Luật 71/2014/QH13, thu nhập từ dự án đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ), đến năm 2022 dự án được các Cơ quan có thẩm quyền Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì thu nhập từ dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể kỳ tính thuế TNDN được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 Nghị định 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
  • Cách xác định thời gian còn lại được hưởng ưu đãi thực hiện theo hướng dẫn tại điểm g4 Điều 1 Nghị định 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.
  • Trường hợp Công ty có dự án đầu tư tại địa bàn cấp tỉnh khác trụ sở chính thì Công ty kê khai thuế tại nơi có đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có phát sinh thu nhập được hưởng ưu đãi cho dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
  • Thu nhập được áp dụng hưởng ưu đãi thuế TNDN: Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực đầu tư thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lĩnh vực đầu tư và các khoản thu nhập từ thanh lý phế liệu, phế phẩm thuộc lĩnh vực đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí thuộc lĩnh vực đầu tư, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các thu nhập khác liên quan trực tiếp khác đều được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính.

 

Thuế Giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet

Ngày 20/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hàng công văn số 12772/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho tổ chức, công ty ở nước ngoài. Cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng tên miền Internet theo quy định pháp luật thì phải lập hóa đơn, kê khai nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 11 Thông tư 219/TT-BTC của Bộ Tài Chính.

 

Thuế thu nhập cá nhân “TNCN”

Hướng dẫn xác định thu nhập tính thuế TNCN từ các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà ở do Công ty chi trả trước cho bên cho thuê nhà nhưng hợp đồng bị hủy ngang

Ngày 20/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 12764/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xác định thu nhập tính thuế TNCN từ các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà nhưng hợp đồng bị hủy ngang như sau:

Trường hợp các khoản tiền đặt cọc, tiền nhà ở do Công ty chi trả trước cho bên cho thuê nhà những người lao động không được hưởng do bên cho thuê nhà hủy hợp đồng cho thuê trước thời hạn thì không được xác định là khoản thu nhập chịu thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết đ.1 điểm đ khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Kê khai thuế TNCN cho người nước ngoài

Ngày 21/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 13182/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc khai thuế TNCN cho người nước ngoài như sau:

Trường hợp người lao động nước ngoài (lao động người Nhật Bản) là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người lao động nước ngoài là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập theo quy định tại Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam nhận được thu nhập mà khoản này, theo luật của Nhật Bản và phù hợp với Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước đó, có thể bị đánh thuế tại Nhật Bản, Việt Nam sẽ cho phép đối tượng đó được khấu trừ vào thuế Việt Nam tính trên thu nhập một khoản tiền tương đương với số tiền thuế đã nộp tại Nhật Bản.

Việc thực hiện khấu trừ thuế phải theo dùng quy định tại Điều 22 Hiệp định thuế Việt Nam – Nhật Bản và phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 48 Thông tư số 205/2013/TT-BTC nêu trên. Thủ tục khấu trừ thuế nước ngoài vào số thuế phải nộp tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 62 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

 

Thuế nhà thầu nước ngoài (“FCT”)

Hướng dẫn kê khai thuế nhà thầu của Google và Facebook:

Ngày 04/04/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 17832/CTHN-TTHT hướng dẫn về kê khai thuế nhà thầu nước ngoài của Google và Facebook như sau:

Trường hợp Google, Facebook – đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế trực tiếp tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì Doanh nghiệp (tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài) không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

Về nguyên tắc thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

 

Hải quan

Điều kiện giảm giá hàng nhập khẩu khai hải quan

Ngày 14/03/2022, Tổng cục hải quan ban hành công văn số 1129/TCHQ-TXNK trả lời vướng mắc của doanh nghiệp về việc điều chỉnh giảm giá hàng nhập khẩu như sau:

Căn cứ theo điểm d, Khoản 2, Điều 15 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài Chính quy định về khoản giảm giá, các điều kiện giảm giá, hồ sơ, thủ tục khai báo, đề nghị xét giảm giá. Trường hợp công ty có phát sinh khoản giảm giá hàng bán nhưng trong hợp đồng mua bán hàng hóa giữa công ty và nhà cung cấp/ khách hàng không có quy định cụ thể điều kiện như thế nào để được chiết khấu giảm giá thì không đủ cơ sở để xem xét giảm giá hàng nhập khẩu khi khai hải quan.