Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2023

Bản tin thuế

Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Nhận tiền tài trợ để thực hiện dịch vụ quảng cáo cho bên tài trợ phải kê khai tính thuế GTGT và thu nhập doanh nghiệp

Ngày 14/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 41474/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế khi nhận tiền tài trợ như sau: Trường hợp nhận tiền tài trợ để thực hiện dịch vụ cho bên tài trợ như quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

 

Người nộp thuế đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thì không bị phạt nếu không nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn kể từ ngày 1/7/2022

Ngày 09/06/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2330/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau: Trường hợp người nộp thuế đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử và cơ quan thuế đã chấp nhận đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử, từ ngày 1/7/2022 Thông tư số 39/2014/TT-BTC hết hiệu lực thi hành thì không có cơ sở để Cục thuế lập hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính đối với báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn tháng 6/2022 và quý II/2022 được nộp sau ngày 01/7/2022.

 

Cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất ở ngoài khu chế xuất thì vẫn tính thuế GTGT

Ngày 22/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43260/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như sau: Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp chế xuất nhưng dịch vụ sửa chữa được thực hiện và tiêu dùng ngoài khu phi thuế quan thì không thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Công ty áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính (Công văn được soạn trước khi Nghị định 44/2023/NĐ-CP được ban hành).

 

Giá bán trên hóa đơn GTGT của ô tô phải theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường

Ngày 26/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43781/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế về giá bán trên hóa đơn như sau: Trường hợp Công ty có hoạt động xuất bán xe ô tô thì việc mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ phải theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường theo quy định tại Khoản 8 Điều 14 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.

 

Thuế GTGT đối với chi nhánh hạch toán độc lập

Ngày 30/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 45056/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp Công ty giao cho Chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập thực hiện một số hạng mục và chuyển chi phí thực hiện cho Chi nhánh thì Chi nhánh phải lập hóa đơn, kê khai, nộp thuế theo quy định.

 

Kiểm tra hóa đơn điện tử

Ngày 14/06/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2392/TCT-QLRR về việc kiểm tra hóa đơn như sau: Tổng Cục thuế đã xây dựng chức năng trên ứng dụng hóa đơn điện tử đáp ứng yêu cầu kiểm soát hóa đơn điện tử, ngăn chặn tình trạng xuất hóa đơn khống. Một số chức năng chính như sau:

+ Hệ thống tự động kiểm soát tổng giá trị hàng hóa bán ra trên các hóa đơn đã xuất so với ngưỡng giá trị hàng hóa đầu vào được tính toán bằng K lần tổng giá trị hàng tồn kho và tổng giá trị trị hàng hóa mua vào.

+ Hệ thống cảnh báo thực hiện theo tham số K.

Trên cơ sở đó, các trường hợp người nộp thuế (NNT) vượt ngưỡng sẽ cảnh báo và đưa vào danh sách quản lý. Sử dụng chức năng tra cứu danh sách NNT cảnh báo để/xem xét, xác định các trường hợp thuộc diện ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định. Cơ quan thuế sử dụng chức năng đã có khi triển khai phần mềm HĐĐT để thông báo ngừng/tiếp tục sử dụng hóa đơn (đáp ứng quy định tại Điều 16, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

 

Cho thuê kho bãi cho doanh nghiệp chế xuất không thuộc trường hợp được áp dụng mức thuế suất GTGT 0%

Ngày 22/05/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 1790/CTBNI-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT dịch vụ cung ứng cho doanh nghiệp chế xuất (DNCX) như sau: Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi cho DNCX thì không thuộc trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính).

 

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)

Kê khai thuế TNCN cho người lao động

Ngày 30/06/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 45194/CTHN-TTHT hướng dẫn kê khai thuế thu nhập cá nhân cho người lao động như sau: Trường hợp chi nhánh của công ty đang thực hiện khai thuế và tính thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp, trực tiếp ký hợp đồng, chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện khấu trừ thuế cho người lao động làm việc tại các địa điểm kinh doanh ở tỉnh khác thì chi nhánh không thuộc đối tượng phân bổ thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính. Chi nhánh thực hiện khai thuế và tính thuế thu nhập cá nhân cho người lao động tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo đúng quy định của pháp luật.

 

Khấu trừ thuế TNCN đối với tiền nhuận bút, tiền bản quyền

Ngày 30/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 45192/CTHN-TTHT hướng dẫn về khấu trừ thuế TNCN đối với tiền nhuận bút, tiền bản quyền như sau: Trường hợp Công ty có chi trả tiền nhuận bút tác phẩm xuất bản cho các tác giả là cộng tác viên của Công ty theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút thì khoản thù lao nêu trên được xác định là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế theo mức 10% đối với thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên trước khi trả cho tác giả.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Xác định khoản chiết khấu hối phiếu, lãi trả chậm trong công thức tính tổng chi phí lãi vay

Ngày 19/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 42369/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xác định khoản chiết khấu hối phiếu, lãi trả chậm trong công thức tính tổng chi phí lãi vay như sau: Trường hợp doanh nghiệp có giao dịch liên kết, phát sinh khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm thì khoản thu từ lãi bán hàng trả chậm không phải là lãi tiền gửi, lãi cho vay phát sinh trong kỳ trong quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

Đối với khoản chi phí trả lãi chiết khấu hối phiếu cho Ngân hàng, Công ty căn cứ nghiệp vụ thực tế phát sinh, đối chiếu với quy định về tín dụng để xác định bản chất khoản lãi chiết khấu có thuộc chi phí lãi vay trong quy định tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

 

Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 26/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43860/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:

– Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mở rộng hoạt động trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện từ 01/01/2015 đáp ứng một trong các tiêu chí quy định tại Khoản 4 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định thì thu nhập từ thực hiện dự án được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo) theo quy định tại Khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ.

– Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của công ty chưa áp dụng ưu đãi thuế TNDN từ khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập của công ty từ dự án đầu tư mở rộng nêu trên được hưởng toàn bộ thời gian miễn thuế, giảm thuế theo quy định kể từ kỳ tính thuế được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.

– Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

 

Chính sách thuế đối với nhiệm vụ khoa học

Ngày 05/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 47365/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế và hóa đơn đối với nhiệm vụ khoa học như sau: Trường hợp thu nhập từ thực hiện hợp đồng sưu tầm, nghiên cứu, biên soạn là thu nhập từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì người nộp thuế được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

 

Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) cho thuê khi tính thuế TNDN

Ngày 26/06/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 43861/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí khấu hao TSCĐ cho thuê khi tính thuế TNDN như sau:

– Đối với phần giá trị quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất lâu dài không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

– Đối với phần nhà và hạ tầng: Công ty được trích khấu hao và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Chi phí lương chi trả cho lao động trong thời kỳ nghỉ luân phiên được nêu cụ thể trong quy định của công ty thì được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp

Ngày 20/06/2023, Cục thuế Tỉnh Ninh Bình ban hành Công văn số 2914/CTNBI-TTHT hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Trường hợp Công ty gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty có chi trả lương cho người lao động trong thời gian nghỉ luân phiên (đáp ứng điều kiện theo quy định của Bộ Luật Lao động) với mức chi 70-90% lương cơ bản mà khoản chi này được ghi cụ thể trong quy định của công ty thì khoản chi phí đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Thuế nhà thầu nước ngoài

Thuế suất thuế nhà thầu cho việc mua bán phí bản quyền và hàng hóa

Ngày 05/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 47359/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với nhà thầu nước ngoài với những điểm đáng chú ý sau:

Nhà thầu nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam từ hợp đồng ký kết với công ty Việt nam nhằm cung cấp hàng hóa là các sản phẩm chăm sóc sức khỏe kèm theo dịch vụ bản quyền sử dụng sản phẩm tại Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.

– Trường hợp nếu tách riêng được giá trị phí bản quyền và giá trị hàng hóa:

+ Thuế GTGT: Giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC. Nếu dịch vụ bản quyền thuộc các trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Nếu không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì áp dụng tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế đối với dịch vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC

+ Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 10% để tính thuế TNDN đối với thu nhập từ bản quyền theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

– Trường hợp không tách riêng được giá trị bản quyền và giá trị hàng hóa:

+ Thuế GTGT: áp dụng tỷ lệ 3% để tính trên doanh thu tính thuế GTGT của hợp đồng;

+ Thuế TNDN: áp dụng tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế TNDN của hợp đồng.

 

Chính sách bảo hiểm

Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH

Ngày 21/6/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 1880/BHXH-CSXH hướng dẫn việc thực hiện chế độ BHXH đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ BHXH, cụ thể như sau:

* Các đơn vị sử dụng lao động chưa đóng đủ BHXH bao gồm:

– Đơn vị đang làm thủ tục phá sản;

– Đơn vị đã có Quyết định phá sản của Tòa án;

– Đơn vị không còn hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký;

– Đơn vị không có người đại diện theo pháp luật.

 

(1) Đối với người hưởng theo quy định tại Điểm b, c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:

– Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với thời gian thực đóng BHXH.

– Trường hợp sau đó, khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì sẽ giải quyết bổ sung BHXH một lần theo hướng dẫn tại khoản (5) sau đây.

(2) Đối với người hưởng theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại khoản (1) nêu trên.

(3) Đối với người hưởng theo Nghị quyết 93/2015/QH13 chưa đủ 20 năm đóng BHXH (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH) thì giải quyết như đối với trường hợp tại khoản (1) nêu trên.

Việc xác định NLĐ sau một năm nghỉ việc để làm cơ sở xem xét điều kiện hưởng BHXH một lần theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13, căn cứ vào thời điểm nghỉ việc cuối cùng trước khi NLĐ đề nghị hưởng BHXH một lần.

(4) Khi khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác thì cơ quan BHXH ghi nhận và bảo lưu toàn bộ thời gian đóng bổ sung.

Trường hợp NLĐ tiếp tục tham gia BHXH thì thời gian đóng bổ sung nêu trên được cộng nối với thời gian tiếp tục tham gia BHXH sau này để tính hưởng chế độ BHXH.

(5) Trường hợp khoản tiền BHXH chưa đóng được đóng bù bởi đơn vị hoặc nguồn tài chính khác và NLĐ đề nghị hưởng BHXH một lần cho thời gian đóng bổ sung thì cơ quan BHXH tính gộp thời gian đã giải quyết trước đó với thời gian đóng bổ sung để xác định lại mức hưởng được tính lại tương ứng với thời gian đã được tính hưởng BHXH một lần trước đó bao gồm cả thời gian đã làm tròn (nếu có) để chi trả bổ sung cho NLĐ.

(6) Để đảm bảo quyền lợi hưởng BHXH lâu dài của NLĐ, chưa giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở lên (bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), trừ trường hợp quy định tại các Điểm b, c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

 

Cấu trúc nộp tiền bảo hiểm qua hệ thống ngân hàng

Ngày 30/6/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn 1995/BHXH-TCKT hướng dẫn việc nộp tiền thu qua hệ thống ngân hàng. Việc quy định về cấu trúc nội dung nộp tiền nhằm giúp cơ quan BHXH đối soát, ghi nhận thông tin thanh toán nhanh chóng và chính xác để phục vụ cho việc giải quyết các quyền lợi của người tham gia được kịp thời, đúng chế độ chính sách:

– Trường hợp đơn vị sử dụng tiện ích nộp BHXH trên Ứng dụng Mobile banking của Ngân hàng: Nhập, chọn thông tin nộp tiền.

– Trường hợp đơn vị lập ủy nhiệm chi chuyển tiền theo các kênh khác: Cấu trúc nộp: +BHXH+103+00+Mã đơn vị+Mã Cơ quan BHXH+dong BHXH

Ví dụ: Công ty ABC khi nộp tiền BHXH, BHYT, BHTN ghi +BHXH+103+00+TZ0255Z+00101+dong BHXH

Trong đó: +BHXH+103+00+ là loại hình thu mặc định theo quy định của cơ quan BHXH; TZ0255Z là mã đơn vị của Công ty ABC; 00101 là Mã cơ quan BHXH quản lý thu đối với Công ty ABC.

 

Hướng dẫn thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế (BHYT) từ 01/07/2023

Ngày 30/06/2023, Bộ Y tế ban hành Công văn số 4082/BYT-BH gửi Bảo hiểm Xã hội Việt Nam hướng dẫn về áp dụng mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 24/2023/NĐ-CP của Chính phủ trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh BHYT với nội dung đáng chú ý như sau:

– Mức hưởng BHYT trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023: Chi phí cho một lần KCB thấp hơn 15% mức lương cơ sở: tương đương thấp hơn 270.000 đồng.

– Mức thanh toán trực tiếp trường hợp người bệnh vào viện hoặc bắt đầu đợt điều trị trước ngày 01/7/2023 nhưng ra viện hoặc kết thúc đợt điều trị từ ngày 01/7/2023:

+ Tại điểm a khoản 1, số tiền tối đa không quá 0,15 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 270.000 đồng.

+ Tại điểm b khoản 1, số tiền tối đa không quá 0,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 900.000.

+ Tại khoản 2, số tiền tối đa không quá 1,0 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 1.800.000 đồng.

+ Tại khoản 3, số tiền tối đa không quá 2,5 lần mức lương cơ sở: tương đương tối đa không quá 4.500.000 đồng.

 

Chính sách tiền thuê đất

Ngày 15/6/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2440/TCT-CS giải đáp vướng mắc khi xác định đơn giá thuế đất của cá nhân trúng đấu giá thuê đất hàng năm nay chuyển sang thuê đất trả tiền một lần như sau: Trường hợp cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm chuyển sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê theo đúng quy định pháp luật về đất đai thì đơn giá thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo quy định tại Điều 4, Điều 16 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ.

 

Hải quan

Thực hiện Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 31/5/2023 về biểu thuế

Ngày 21/06/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3173/TCHQ-TXNK hướng dẫn về thực hiện Nghị định số 26/2023/NĐ-CP và Quyết định số 15/2023/QĐ-TTg ngày 31/5/2023 về biểu thuế với nội dung đáng chú ý như sau:

– Biểu thuế xuất khẩu: Tăng thuế suất thuế xuất khẩu đối với các mặt hàng kẽm chưa gia công thuộc các mã hàng 7901.11.00.90, 7901.12.00.90, 7901.20.00.90 và các mặt hàng thiếc chưa gia công thuộc các mã hàng 8001.10.00.90, 8001.20.00.90: từ 5% lên 10%

– Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi:

+ Giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng Ethanol thuộc mã hàng 2207.20.11 và 2207.20.19: từ 15% xuống 10%

+ Cơ cấu lại danh mục mặt hàng thuộc nhóm 98.21 theo hướng xóa bỏ các mã hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu tại Chương 98 trùng với mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi tại 97 Chương và giữ lại các mã hàng có mức thuế suất 7% tại nhóm 98.21

+ Giảm thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với mặt hàng thuộc mã hàng 2710.19.90 và mã hàng 2710.20.00: từ 5% xuống 0%

Nghị định số 26/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/7/2023.

 

Hoàn thuế nhập khẩu

Ngày 26/06/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3249/TCHQ-TXNK về việc hoàn thuế nhập khẩu như sau: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất, kinh doanh đã nộp thuế nhập khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa mà giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật tư này cho doanh nghiệp khác thực hiện gia công một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm gia công để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng quy định về hoàn thuế nên không được hoàn thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công.

 

Thực hiện Nghị định số 44/2023/NĐ-CP tiếp tục giảm 2% thuế giá trị gia tăng

Ngày 30/6/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 3431/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc thực hiện Nghị định số 44/2023/NĐ-CP với nội dung đáng chú ý như sau:

– Các dòng hàng có ký hiệu (*) ở cột (10) Phụ lục I, cột (10) Phần A và cột (4) Phần B Phụ lục III, thực hiện khai mã HS theo thực tế hàng hóa nhập khẩu.

– Việc giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8%, khai báo mã VB205 chỉ áp dụng đối với tờ khai hải quan đăng ký từ thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (tương ứng với chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan).

– Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký trước thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (có chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan nhỏ hơn 0h00’ ngày Nghị định có hiệu lực), không được áp dụng suất thuế GTGT 8% (khai báo mã VB205).

 

Ngân hàng

Điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh

Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 08/2023/TT-NHNN ngày 30/6/2023 quy định về điều kiện vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh. Theo đó, bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài vay vốn nước ngoài phải chứng minh mục đích đi vay như sau:

Việc giảm thuế suất thuế GTGT từ 10% xuống 8%, khai báo mã VB205 chỉ áp dụng đối với tờ khai hải quan đăng ký từ thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (tương ứng với chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan).

Trường hợp tờ khai hải quan đăng ký trước thời điểm 0h00’ ngày 01/07/2023 (có chỉ tiêu thông tin Ngày đăng ký trên mặt tờ khai hải quan nhỏ hơn 0h00’ ngày Nghị định có hiệu lực), không được áp dụng suất thuế GTGT 8% (khai báo mã VB205).

(1) Mục đích vay nước ngoài của ngân hàng

– Bên đi vay vay ngắn và trung, dài hạn nước ngoài để phục vụ các mục đích sau đây:

+ Bổ sung nguồn vốn phục vụ hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng của bên đi vay.

+ Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay.

– Bên đi vay khi vay trung, dài hạn nước ngoài phải chứng minh mục đích vay nước ngoài thông qua:

+ Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm a khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN

+ Phương án cơ cấu nợ theo quy định tại Điều 8 Thông tư 08/2023/TT-NHNN trong trường hợp vay để thực hiện mục đích nêu tại điểm b khoản 1 Điều 14 Thông tư 08/2023/TT-NHNN .

(2) Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài

Bên đi vay chỉ được vay ngắn hạn nước ngoài trong trường hợp đáp ứng giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liên trước thời điểm phát sinh khoản vay.

Giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài lả tỷ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ, áp dụng với các đối tượng cụ thể như sau:

+ 30% đối với ngân hàng thương mại;

+ 150% đổi với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác.

Thông tư số 08/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư số 08/2023/TT-NHNN.

 

Mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ngày 16/06/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 1124/QĐ-NHNN về mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi bằng đồng Việt Nam của tổ chức (trừ tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài), cá nhân tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài như sau:

  1. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,5%/năm.
  2. Mức lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 4,75%/năm; riêng Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng là 5,25%/năm.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/06/2023 và thay thế Quyết định số 951/QĐ-NHNN ngày 23/05/2023.

 

Mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Ngày 16/06/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Quyết định số 1124/QĐ-NHNN về mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ một số lĩnh vực, ngành kinh tế theo quy định tại Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2022 như sau:

  1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (Trừ Quỹ tín dụng nhân dân và Tổ chức tài chính vi mô) áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 4.0%/năm.
  2. Quỹ tín dụng nhân dân và tổ chức tài chính vi mô áp dụng mức lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng đồng Việt Nam là 5.0%/năm.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19/06/2023 và thay thế Quyết định số 576/QĐ-NHNN ngày 31/03/2023.