Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 02/2023

Bản tin thuế

Chính sách thuế

Chính sách ưu đãi thuế Giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”) và TNDN đối với hoạt động lập trình máy vi tính

Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 8441/CTHN-TTHT ngày 1/3/2023 hướng dẫn cụ thể về chính sách ưu đãi thuế GTGT và TNDN đối với hoạt động lập trình máy vi tính như sau:

  1. Về thuế GTGT: Trường hợp công ty có hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 21 Điều 4,Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
  2. Về thuế TNDN: Trường hợp công ty thực hiện dự án đáp ứng quy định về dự án đầu tư mới tại Khoản 18 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP của Chính phủ và có phát sinh thu nhập từ hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm theo quy định của pháp luật thì ưu đãi thuế TNDN của dự án đầu tư được xác định như sau:

– Ưu đãi về thuế suất: Áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi được tính liên tục từ năm đầu tiên công ty có doanh thu từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế.

– Ưu đãi về thời gian miễn, giảm thuế: Miễn thuế TNDN bốn năm (4 năm), giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong chín năm (9 năm) tiếp theo theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP. Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính liên tục từ năm đầu tiên Công ty có thu nhập chịu thuế từ dự án đầu tư mới được hưởng ưu đãi thuế, trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ.

 

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 13/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 4984/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ. Cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư (đầu tư mới và đầu tư mở rộng) sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển thực hiện trước ngày 01/01/2015 đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13, dự án được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ năm 2022, đã hưởng hết ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế TNDN được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ. Cách xác định thời gian ưu đãi còn lại thực hiện theo hướng dẫn tại tiết g4 Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP ngày 04/06/2021 của Chính phủ.

Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư thì được áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với các khoản thu nhập từ lĩnh vực ưu đãi đầu tư và các khoản thu nhập như thanh lý phế liệu, phế phẩm của sản phẩm thuộc lĩnh vực được ưu đãi đầu tư, chênh lệch tỷ giá liên quan trực tiếp đến doanh thu, chi phí của lĩnh vực được ưu đãi, lãi tiền gửi ngân hàng không kỳ hạn, các khoản thu nhập có liên quan trực tiếp khác cũng được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Các ưu đãi về thuế TNDN chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai. Doanh nghiệp tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, số lỗ được trừ (-) vào thu nhập tính thuế để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

 

Những điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TNDN kỳ tính thuế năm 2022

Ngày 1/3/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 541/CTBN-TTHT về việc Quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2022. Trong đó có những điểm đáng chú ý như sau:

  1. Số thuế TNDN tạm nộp theo quý so với số thuế TNDN phải nộp khi quyết toán thuế TNDN

Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 4 quý không được thấp hơn 80% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Trường hợp người nộp thuế nộp thiếu so với số thuế phải tạm nộp 4 quý thì phải nộp tiền chậm nộp tính trên số thuế nộp thiếu kể từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn tạm nộp thuế TNDN quý 4 đến ngày liền kề trước ngày nộp thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

Người nộp thuế (NNT) có thực hiện dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà để chuyển nhượng hoặc cho thuê mua, có thu tiền ứng trước của khách hàng theo tiến độ phù hợp với quy định của pháp luật thì thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo quý theo tỷ lệ 1% trên số tiền thu được. Trường hợp chưa bàn giao cơ sở hạ tầng, nhà và chưa tính vào doanh thu tính thuế TNDN trong năm thì NNT không tổng hợp vào hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN khi bàn giao bất động sản đối với từng phần hoặc toàn bộ dự án.

  1. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN năm 2022

Đối với doanh nghiệp có năm tài chính trùng với năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (31/3/2023)

Đối với doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN năm 2022 chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

 

Thuế Giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình sau ngày 31/12/2022 phải lập hóa đơn với thuế suất 10%

Ngày 16/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 5872/CTHN-TTHT về thuế suất viết hóa đơn cho hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu sau 31/12/2022 như sau:

Công ty phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt có thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền, được xác định sau ngày 31/12/2022 thì không thuộc trường hợp được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP ngày 28/1/2022 của Chính phủ. Công ty lập hóa đơn đối với hoạt động xây dựng theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ với thuế suất GTGT 10%.

 

Hóa đơn điều chỉnh hóa đơn thuế GTGT 8% có sai sót sau năm 2022

Ngày 27/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7971/CTHN-TTHT về xuất hóa đơn điều chỉnh thay thể cho hóa đơn xuất theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP như sau:

Trường hợp Công ty có cung cấp dịch vụ áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8% đã lập hóa đơn kể từ ngàu 01/01/2022 đến hết ngày 31/12/2022 sau đó phát hiện hóa đơn đã lập có sai sót và cần lập hóa đơn điều chỉnh, thay thế trong năm 2023 thì thực hiện xử lý sai sót theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty lập Hóa đơn GTGT sau thời điểm 31/12/2022 thì không được áp dụng chính sách miễn thuế GTGT theo nghị định 15/2022/NĐ-CP.

 

Cập nhật sửa đổi một số quy định về thuế GTGT

Ngày 28/2/2023, Bộ Tài chính ban hành thông tư 13/2023/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 49/2022/NĐ-CP và sửa đổi Thông tư 80/2021/TT-BTC liên quan tới thuế GTGT. Cụ thể như sau:

Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, sản xuất điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam được sửa đổi áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, hồ sơ hoàn thuế GTGT theo Thông tư 80/2021/TT-BTC cũng được đề cập sửa đổi như sau:

Đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong giai đoạn đầu tư, theo quy định của pháp luật đầu tư, pháp luật chuyên ngành đã được cấp theo khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2022/NĐ-CP: Nộp bản sao một trong các hình thức Giấy phép hoặc Giấy chứng nhận hoặc văn bản xác nhận, chấp thuận về kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

Thông tư 13/2023/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 14/4/2023.

 

Khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng

Ngày 27/2/2023, Cục Thuế Hà Nội ban hành Công văn 7969/CTHN-TTHT hướng dẫn khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của dự án đầu tư cơ sở hạ tầng như sau: Trường hợp công ty có thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại tỉnh khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính, công ty thực hiện khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư cơ sở hạ tầng tại nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường tại trụ sở chính, Công ty khai theo mẫu 01/GTGT không bao gồm hoạt động chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh nêu trên.

 

Thuế thu nhập cá nhân “TNCN”

Quyết toán thuế TNCN đối với trường hợp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công đã phân bổ cho chi nhánh, văn phòng, … hoạt động khác địa điểm với trụ sở

Ngày 16/02/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 6097/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc quyết toán thuế TNCN như sau:

Trường hợp Công ty chi trả các khoản thu nhập từ tiền lương tiền công cho người lao động tại các chi nhánh khác trụ chính thuộc trường hợp phân bổ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC và đã nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì số thuế thu nhập cá nhân xác định cho từng tỉnh theo tháng hoặc quý tương ứng với kỳ khai thuế thu nhập cá nhân và không xác định lại khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp cá nhân tự thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế nếu đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó theo quy định tại điểm b2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Trường hợp người lao động nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập cho người lao động theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trả từ nước ngoài thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế quản lý nơi cá nhân phát sinh công việc tại Việt Nam. Trường hợp nơi phát sinh công việc của cá nhân không ở tại Việt Nam thì cá nhân nộp hồ sơ khai thuế đến cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú theo quy định tại điểm a.2 khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2021/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Chính sách thuế TNCN cho người nước ngoài

Ngày 16/02/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 6097/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc chính sách thuế TNCN cho người nước ngoài như sau:

Trường hợp Công ty có người lao động là người nước ngoài không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. Cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam nhưng được trả từ nước ngoài thuộc trường hợp phải kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại tiết a.2), điểm a, khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC. Căn cứ tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và kỳ khai thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Những điểm cần lưu ý khi quyết toán thuế TNCN kỳ tính thuế năm 2022

Ngày 1/3/2023, Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 541/CTBN-TTHT về việc Quyết toán thuế TNDN và TNCN năm 2022. Trong đó có những điểm đáng chú ý như sau:

  1. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Thu nhập trả trong năm nào thì người nộp thuế tổng hợp thu nhập trên quyết toán năm tính thuế đó. Riêng thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền phí mua sản phẩm bảo hiểm có tích lũy theo hướng dẫn tại điểm đ.2, Khoản 2, Điều 2, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính là thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm, công ty quản lý quỹ hưu trí tự nguyện trả tiền bảo hiểm.
  2. Trường hợp được miễn thuế TNCN, không phải quyết toán thuế TNCN

– Miễn thuế TNCN đối với cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hằng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống (cá nhân không phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN).

– Cá nhân không phải quyết toán thuế TNCN gồm:

+ Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ thuế tiếp theo;

+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không cần phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;

+ Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này.

Lưu ý: Cá nhân có thể truy cập ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân EtaxMobile trên thiết bị di động cầm tay để tra cứu thông tin người phụ thuộc, tra cứu thông tin quyết toán thuế (Tổ chức chi trả thu nhập, thu nhập chịu thuế, số tiền giảm trừ,…đối với cá nhân có thu nhập từ hai nguồn trở lên) và công cụ tính thuế (hỗ trợ cá nhân tính nhanh quyết toán thuế TNCN).

  1. Thời hạn nộp quyết toán thuế TNCN năm 2022

– Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập: Ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (Ngày 31/3/2023).

– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4  kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Tuy nhiên, 30/4/2023 là ngày chủ nhật và ngày tiếp theo 1/5/2023 là ngày nghỉ Quốc tế Lao động, ngày 2/5/2023 là ngày nghỉ bù 30/4/2023 cùng với lịch nghỉ bù ngày Giỗ tổ Hùng Vương vào ngày 3/5/2023. Do vậy, thời hạn của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế chậm nhất là ngày 4/5/2023.

– Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú, kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế trước khi xuất cảnh chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày cá nhân xuất cảnh.

Lưu ý: Riêng đối với cá nhân có số thuế đề nghị hoàn thì có thể nộp bất kỳ thời điểm nào mà không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ.

 

Thuế nhà thầu nước ngoài (“FCT”)

Thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán

Ngày 06/03/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 9302/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế nhà thầu nước ngoài đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán như sau:

Trường hợp tổ chức nước ngoài, không có trụ sở tại Việt Nam (nhà thầu nước ngoài) có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở giao dịch chuyển nhượng chứng khoán (tương ứng với cổ phần tại công ty cổ phần) trên Sàn giao dịch chứng khoán phù hợp với các quy định của pháp luật về chứng khoán thì thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC, cụ thể:

– Thuế GTGT: Hoạt động chuyển nhượng chứng khoán thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại tiết d khoản 8 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC nêu trên.

– Thuế TNDN: Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 4, Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam (Công ty chứng khoán, tổ chức phát hành chứng khoán hoặc nơi tổ chức nước ngoài có tài khoản chứng khoán) nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2024/TT-BTC.