Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2016

Bản tin thuế

Nghị định số 84/2016/NĐ-CP về điều kiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng

Ngày 01 tháng 07 năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 84/2016/NĐ-CP về tiêu chuẩn, điều kiện đối với kiểm toán viên, tổ chức kiểm toán được kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.

Theo đó, tổ chức kiểm toán cho đơn vị lợi ích công chúng cần những điều kiện sau:

  • Có Giấy chứng nhận đủ ĐKKD dịch vụ kiểm toán còn hiệu lực;
  • Có vốn điều lệ hoặc vốn được cấp từ 06 tỷ đồng trở lên và thường xuyên duy trì vốn chủ sở hữu không thấp hơn 06 tỷ;
  • Có ít nhất 10 kiểm toán viên, trong đó Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc có đủ kiều kiện tại Điều 6 Nghị định này;
  • Có thời gian hoạt động kiểm toán tại Việt Nam tối thiểu là 24 tháng;
  • Đã phát hành báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính năm cho ít nhất 200 đơn vị (khách hàng) tính từ ngày 01 tháng 01 năm trước đến 30 tháng 9 năm nộp hồ sơ;
  • Có hệ thống kiểm soát chất lượng đạt tiêu chuẩn theo quy định, đã thực hiện bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
  • Không thuộc các trường hợp không được xem xét tại Điều 7 Nghị định này;
  • Nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ đăng ký kiểm toán.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016.

 

Nghị định số 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế giá trị Gia tăng (GTGT), Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và Luật quản lý thuế

Ngày 01 tháng 07 năm 2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế. Theo đó có một số điểm đáng chú ý như sau:

  • Giảm mức phạt chậm nộp thuế xuống còn 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp (quy định cũ ở mức là 0,05%/ngày) kể từ ngày 01 tháng 07 năm 2016;
  • Thêm mặt hàng thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%;
  • Bổ sung trường hợp hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được bán cho các cơ sở kinh doanh thương mại có quan hệ công ty mẹ, công ty con hoặc các công ty con trong cùng công ty mẹ hoặc là cơ sở có mối quan hệ liên kết thì:                                                                                                                    – Giá bán làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt không được thấp hơn tỷ lệ 7% so với giá bình quân của các cơ sở kinh doanh thương mại mua trực tiếp của cơ sở sản xuất, nhập khẩu bán ra.

Nghị định số 100/2016/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/07/2016. Riêng Khoản 2 Điều 3 của Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01/09/2016.

 

Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế

Ngày 28 tháng 06 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn về đăng ký thuế. Theo đó, thông tư quy định về các nội dung sau:

  • Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thuế; thay đổi thông tin đăng ký thuế.
  • Chấm dứt hiệu lực mã số thuế, khôi phục mã số thuế, tạm ngừng kinh doanh.
  • Đăng ký thuế đối với trường hợp tổ chức lại, chuyển đổi mô hình hoạt động của tổ chức.
  • Trách nhiệm quản lý và sử dụng mã số thuế.

– Các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp thực hiện đăng ký thuế cùng với việc đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.

– Các doanh nghiệp không thành lập theo Luật Doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và những nội dung liên quan đến quản lý thuế, đăng ký thuế của doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp nhưng chưa được quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thì thực hiện đăng ký thuế theo quy định của Luật quản lý thuế và hướng dẫn tại Thông tư số 95/2016/TT-BTC.

Theo Thông tư số 95/2016/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế thì tổ chức cá nhân sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế theo đúng thời hạn sau:

  • Đối với tổ chức: 10 ngày làm việc, kể từ ngày:

Ghi trên Giấy phép, Quyết định thành lập; Giấy chứng nhận đăng ký (GCNĐK) đơn vị trực thuộc hoặc Giấy phép tương đương do cơ quan có thẩm quyền cấp.

Ghi trên GCNĐK kinh doanh do nước chung biên giới đất liền với Việt Nam cấp để mua, bán, trao đổi hàng hóa tại chợ biên giới, cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam.

Phát sinh trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay nhà thầu (NT), NT phụ nước ngoài; tổ chức nộp thay cho cá nhân theo hợp đồng, văn bản hợp tác kinh doanh.

Ký hợp đồng nhận thầu đối với NT, NT phụ nước ngoài kê khai nộp thuế trực tiếp.

Ký hợp đồng, hiệp định dầu khí.

  • Đối với cá nhân:

Cùng với thời hạn nộp hồ sơ khai thuế lần đầu.

10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên GCNĐK kinh doanh trong trường hợp đã được cấp GCN.

Thông tư số 95/2016/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12/08/2016 và thay thế Thông tư số 80/2012/TT-BTC ngày 22/05/2012 của Bộ Tài chính.

 

Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng

Ngày 29 tháng 06 năm 2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 99/2016/TT-BTC hướng dẫn về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng. Theo đó, thời hạn giải quyết việc hoàn thuế GTGT được thực hiện như sau:

  • Đối với hồ sơ hoàn thuế (HSHT) thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau:

Nếu HSHT không thuộc đối tượng và trường hợp được hoàn hoặc chưa đủ thông tin để xác định thì cơ quan thuế (CQT) gửi thông báo cho người nộp thuế (NNT) trong vòng 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT.

Nếu đủ điều kiện hoàn thuế thì CQT ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá 06 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ HSHT.

  • Đối với HSHT thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau: CQT tiến hành kiểm tra tại trụ sở NNT và ban hành quyết định hoàn thuế trong thời hạn không quá  40 ngày, kể từ ngày nhận đủ HSHT.
  • Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh chi hoàn thuế cho NNT chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được Lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ khoản thu ngân sách do CQT chuyển đến.

Thông tư số 99/2016/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 13/08/2016 và thay thế Thông tư số 94/2010/TT-BTC, Quyết định số 2404/QĐ-BTC, Thông tư số 150/2013/TT-BTC.

 

Công văn số 3420/TCT-TNCN hướng dẫn về việc cấp mã số thuế cho người phụ thuộc

Ngày 01 tháng 08 năm 2016, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3420/TCT-TNCN trả lời về việc vướng mắc cấp mã số thuế (MST) cho người phụ thuộc (NPT). Theo đó có các nội dung đáng chú ý sau:

  • Hồ sơ chứng minh NPT đối với NPT là con trên 15 tuổi bắt buộc phải có bản chụp CMND (nhằm đảm bảo tính duy nhất trong quản lý MST NPT, tránh kê khai trùng).
  • Khi cấp MST NPT tại ứng dụng quản lý thuế đối với NPT là con trên 15 tuổi bắt buộc phải nhập số CMND.
  • Trường hợp NPT thuộc diện tạm thời chưa được cấp CMND nên chưa được cấp MST NPT, Tổng cục Thuế sẽ nghiên cứu để có phương án cấp MST NPT đảm bảo yêu cầu quản lý.
  • Trong thời gian chưa được cấp MST NPT thì người nộp thuế vẫn được tạm tính giảm trừ gia cảnh cho NPT theo thực tế.
  • Trường hợp những NPT khỏi bệnh, hết thời hạn tạm giam, thời hạn thi hành án,… và được cơ quan Công an cấp CMND thì người nộp thuế phải thực hiện bổ sung thông tin đăng ký và hoàn thiện hồ sơ theo quy định để được cấp MST NPT.

 

Công văn số 10315/BTC-TCT hướng dẫn thực hiện Luật số 106/2016/QH13

Ngày 25 tháng 07 năm 2016, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 10315/BTC-TCT về việc hướng dẫn thực hiện Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật Quản lý thuế.

Tại khoản 3, điều 3 Luật số 106/2016/QH13 quy định:

“Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử ỉỷ của cơ quan quản lỷ thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Đối với các khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 07 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 thảng 07 năm 2016.”

Căn cứ quy định trên, trường hợp người nộp thuế khai thiếu tiền thuế của kỳ thuế phát sinh trước ngày 01/07/2016 nhưng sau ngày 01/07/2016, cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc người nộp thuế tự phát hiện thì áp dụng tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ ngày (hoặc mức phù hợp quy định của văn bản pháp luật từng thời kỳ) từ ngày phải nộp theo quy định của pháp luật đến hết ngày 30/06/2016 và theo mức 0,03%/ ngày tính trên số tiền thuế khai thiếu từ ngày 01/07/2016 đến ngày người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước.

 

Công văn số 3235/TCT-TNCN hướng dẫn về quyết toán thuế TNCN

Ngày 20 tháng 07 năm 2016, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3235/TCT-TNCN trả lời về việc hướng dẫn quyết toán thuế TNCN.

Căn cứ điểm c, khoản 2, Điều 2 và điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BCT ngày 15/08/2013; căn cứ điểm a.3, khoản 1, Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính thì:

Trường hợp cá nhân kinh doanh nộp thuế theo hình thức khoán, đồng thời có thêm thu nhập từ việc bán thẻ, sim và cung cấp một số dịch vụ khác cho một công ty thì khoản thu nhập nhận được từ công ty này được xác định là thu nhập từ tiền lương, tiền công. Cá nhân chỉ thực hiện quyết toán thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào cuối năm để được hoàn thuế nếu tổng thu nhập từ tiền lương, tiềng công trong năm chưa đến mức phải nộp thuế TNCN.

 

Công văn số 3241/TCT-KK hướng dẫn kê khai hàng xuất khẩu bị trả lại

Ngày 20 tháng 07 năm 2016, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3241/TCT-KK hướng dẫn đối với trường hợp khai thuế trường hợp doanh nghiệp đã được hoàn thuế hàng xuất khẩu nhưng bị trả lại. Theo đó có các nội dung đáng chú ý sau:

  • Trường hợp doanh nghiệp khi phát sinh hàng hóa xuất khẩu bị trả lại và tự khai báo với cơ quan thuế trước thời điểm cơ quan thuế có quyết định thanh tra, kiểm tra thì doanh nghiệp lập tờ khai bổ sung của kỳ kê khai đã đề nghị hoàn thuế. Trên tờ khai bổ sung kê khai điều chỉnh giảm phần doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại và số thuế đã đề nghị hoàn tương ứng.
  • Số thuế điều chỉnh giảm chỉ tiêu đề nghị hoàn [42] làm tăng số khấu trừ chuyển kỳ sau [43] trên hồ sơ khai bổ sung người nộp thuế đưa lên chỉ tiêu [37] và [38] của tờ khai thuế kỳ kê khai khi người nộp thuế lập hồ sơ khai bổ sung.
  • Khi người nộp thuế bán số hàng hóa xuất khẩu trên ra thị trường trong nước thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc xuất khẩu thì khai số tiền thuế GTGT của hàng hóa xuất khẩu bị thu hồi hoàn nêu trên vào chỉ tiêu [38] điều chỉnh tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế thực bán hàng hóa.
  • Doanh nghiệp nộp lại tiền hoàn thuế tương ứng với doanh thu hàng xuất khẩu bị trả lại và tiền chậm nộp tính từ thời điểm hoàn thành thủ tục hải quan nhập hàng xuất khẩu bị trả lại đến ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước.

 

Công văn số 3251/TCT-CS trả lời về việc xác định tỷ lệ phân bổ thuế TNDN

Ngày 20 tháng 07 năm 2016, Tổng Cục Thuế ban hành Công văn số 3251/TCT-CS trả lời về việc xác định tỷ lệ phân bổ thuế TNDN. Căn cứ Điều 12, 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014, căn cứ Điều 16 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính thì:

Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất (chi nhánh) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính thì doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với số thuế thu nhập phát sinh tại trụ sở chính và tại Chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Cách xác định tỷ lệ phân bổ chi phí thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể:

Tỷ lệ chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc = Tổng chi phí của cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc
Tổng chi phí của doanh nghiệp

 

Công văn số 6967/TCHQ-TXNK hướng dẫn về thuế GTGT hàng nhập khẩu

Ngày 22 tháng 07 năm 2016, Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 6967/TCHQ-TXNK hướng dẫn hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu do cơ quan hải quan ấn định. Theo đó có nội dung đáng chú ý sau:

Trường hợp công ty nhập khẩu nguyên liệu, vật tư theo loại hình nhập kinh doanh, đã nộp đủ số tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT cho số nguyên liệu, vật tư này. Sau đó, công ty đã đưa số nguyên liệu vật tư này để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Việc khai không đúng định mức sản xuất sản phẩm xuất khẩu từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu so với định mức thực tế sử dụng chỉ ảnh hưởng đến số thuế nhập khẩu được hoàn, không ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp ở khâu nhập khẩu (do công ty đã thực hiện nộp toàn bộ số thuế GTGT tại khâu nhập khẩu), không thuộc trường hợp ấn định thuế GTGT theo quy định Điều 39 Luật quản lý thuế, Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

 

Công văn số 45692/CT-HTr trả lời về chính sách thuế

Ngày 08 tháng 07 năm 2016, Cục thuế TP Hà Nội ban hành Công văn số 45692/CT-HTr trả lời về chính sách thuế. Theo đó có các nội dung đáng chú ý sau:

Trường hợp công ty là doanh nghiệp chế xuất được Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội cấp Giấy phép kinh doanh cho phép thực hiện quyền xuất khẩu, nhập khẩu, quyền phân phối bán buôn, quyền phân phối bán lẻ, thực hiện mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì từ ngày 25/12/2015 (thời điểm Nghị định số 114/2015/NĐ-CP có hiệu lực) đối với hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, công ty thực hiện như sau:

  • Công ty có trách nhiệm thay đổi thông tin đăng ký thuế với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 80/2012/TT-BTC để thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
  • Công ty phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
  • Khi Công ty bán hàng vào nội địa và khi bán hàng hóa cho các doanh nghiệp chế xuất khác thì Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, kê khai, nộp thuế theo quy định.
  • Khi Công ty xuất khẩu hàng hóa ra nước ngoài thì Công ty thực hiện thủ tục xuất nhập như các doanh nghiệp nội địa khác có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu và áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện xuất khẩu theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 48761/CT-HTr hướng dẫn về chính sách thuế

Ngày 22 tháng 07 năm 2016, Cục thuế TP Hà Nội ban hành Công văn số 48761/CT-HTr trả lời về chính sách thuế. Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, căn cứ Tiết g, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính thì:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động với người nước ngoài, trong hợp đồng có ghi Công ty chi trả tiền học phí cho con người lao động học tại Việt Nam theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông, hóa đơn GTGT (200 triệu) ghi đầy đủ tên, địa chỉ, mã số thuế của công ty nhưng thanh toán bằng tiền mặt thì công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Khoản tiền học phí này không tính thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.