Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2023

Bản tin thuế

Chính sách chung

Tổng Cục thuế tăng cường thực hiện các biện pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ

Ngày 18/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3658/TCT-QLN hướng dẫn thực hiện các biện pháp quản lý, thu hồi tiền thuế nợ như sau: Thông báo danh sách chi tiết người nộp thuế có số tiền thuế nợ lớn đến 90 ngày và trên 90 ngày tại thời điểm 31/7/2023 trên địa bàn Cục Thuế quản lý

– Đối với tiền thuế nợ dưới 90 ngày: Gọi điện, gửi thư điện tử, ban hành thông báo, đôn đốc.

– Đối với người nộp thuế có khoản tiền thuế nợ trên 90 ngày hoặc khoản tiền thuế nợ thuộc trường hợp phải cưỡng chế: áp dụng ngay các biện pháp cưỡng chế để thu hồi tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước.

 

Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP

Ngày 25/08/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 9133/BTC-TCHQ về việc dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP với những đề xuất như sau:

  • Trường hợp hàng hóa mua bán có nguồn gốc từ nội địa, thực hiện như hoạt động mua bán giữa hai doanh nghiệp nội địa, nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), các loại thuế khác như với hoạt động mua bán nội địa.
  • Trường hợp hàng hóa được sản xuất từ nguồn nguyên liệu nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu đã được miễn thuế nhập khẩu, phát sinh giao dịch mua bán với thương nhân nước ngoài nhưng được thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam chỉ định giao nhận hàng hóa tại Việt Nam: Doanh nghiệp nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu hàng hóa vào kho ngoại quan/khu vực hải quan riêng. Doanh nghiệp Việt Nam mua hàng thực hiện thủ tục nhập khẩu từ kho ngoại quan/khu vực hải quan riêng như nhập khẩu từ nước ngoài. Chính sách thuế áp dụng theo từng loại hình tương ứng.
  • Trường hợp doanh nghiệp không phải là doanh nghiệp chế xuất nếu phát sinh hoạt động mua, bán hàng hóa theo chỉ định của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam có thể chuyển đổi thành doanh nghiệp chế xuất vì theo quy định của pháp luật hiện hành thì trao đổi hàng hóa giữa nội địa và doanh nghiệp chế xuất là quan hệ xuất nhập khẩu, nếu có yếu tố thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam chỉ định giao nận hàng hóa thì trao đổi hàng hóa giữa doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất không bị ảnh hưởng khi bãi bỏ quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP.
  • Trường hợp doanh nghiệp không lựa chọn theo 03 hình thức trên, khi có nhu cầu mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài và được chỉ định giao nhận hàng hóa tại Việt Nam thì thực hiện như hoạt động mua bán nội địa. Doanh nghiệp nhập sản xuất xuất khẩu thực hiện chuyển đổi mục đích sử dụng đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu được miễn thuế, nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định. Khi thực hiện mua bán trong nội địa thì nộp các loại thuế như thuế GTGT, thuế nhà thầu,..theo quy định.

Giao Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) hoàn thiện bổ sung sửa đổi Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và gửi lấy ý kiến các Bộ, Ngành và cơ quan liên quan.

Thời gian hoàn thành: Quý IV năm 2023.

 

Chính sách thuế đối với hoạt động khuyến mại và vay vốn

Ngày 11/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 58596/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế đối với hoạt động khuyến mại và vay vốn như sau:

– Đối với hoạt động khuyến mại: Trường hợp các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế giá trị gia tăng được xác định bằng không (0). Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Đối với hoạt động vay vốn từ ngân hàng thương mại:

Trường hợp Công ty đi vay phát sinh khoản vốn vay chiếm ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của Công ty thì Công ty thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

Tổng chi phí lãi vay (sau khi trừ lãi tiền gửi và lãi cho vay) phát sinh trong kỳ của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC còn phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP. Phần chi phí lãi vay không được trừ chuyển sang kỳ tính thuế tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP.

 

Ấn định thuế đối với các giao dịch liên kết không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường

Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59259/CTHN-TTHT về giao dịch giữa các công ty liên kết như sau: Trường hợp người nộp thuế có phát sinh hoạt động mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường; không tuân thủ quy định về nghĩa vụ kê khai, xác định giá giao dịch liên kết thì thuộc trường hợp bị ấn định thuế theo quy định tại Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.

Căn cứ ấn định thuế đối với người nộp thuế là tổ chức thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP: Căn cứ cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế và cơ sở dữ liệu thương mại; tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực; kết quả xác minh; số tiền thuế phải nộp bình quân tối thiểu của 03 cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành, nghề, quy mô tại địa phương; trường hợp tại địa phương, cơ sở kinh doanh không có hoặc có nhưng không đủ thông tin về mặt hàng, ngành, nghề, quy mô cơ sở kinh doanh thì lấy thông tin của cơ sở kinh doanh tại địa phương khác để thực hiện ấn định theo từng yếu tố.

 

Giá tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên không bán ra mà đưa vào sản xuất nước sạch

Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62656/CTHN-TTHT hướng dẫn về giá tính thuế tài nguyên như sau: Về nguyên tắc giá tính thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác nước thiên nhiên không bán ra mà đưa vào sản xuất nước sạch là giá tính thuế đơn vị tài nguyên nước thiên nhiên khai thác do UBND quy định được hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 152/2015/TT-BTC (Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên của tổ chức, cá nhân khai thác chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng nhưng không được thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định; Trường hợp giá bán đơn vị sản phẩm tài nguyên thấp hơn giá tính thuế tài nguyên do UBND cấp tỉnh quy định thì tính thuế tài nguyên theo giá do UBND cấp tỉnh quy định) phải đảm bảo lớn hơn hoặc bằng mức giá tối thiểu của nhóm, loại tài nguyên tương ứng quy định tại khung giá tính thuế tài nguyên được hướng dẫn tại khoản 4, Điều 5 Thông tư số 44/2017/TT-BTC.

 

Nghĩa vụ tài chính đối với điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai

Ngày 01/08/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3257/TCT-CS về nghĩa vụ tài chính về đất như sau: Trường hợp người thuê đất, người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất nếu người sử dụng đất đề nghị điều chỉnh quy hoạch xây dựng chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải nộp bổ sung tiền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước. Trường hợp người sử dụng đất chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính mà đề nghị thay đổi quy hoạch chi tiết làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai (nếu có) thì phải

(i) Nộp đủ số tiền thuê đất xác định theo quy hoạch xây dựng chi tiết trước khi được điều chỉnh cộng với tiền chậm nộp tương ứng theo quy định của pháp luật;

(ii) Nộp bổ sung tiền thuê đất được xác định bằng chênh lệch giữa tiền thuê đất phải nộp theo quy hoạch trước khi điều chỉnh và theo quy hoạch sau khi điều chỉnh được xác định tại cùng một thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh quy hoạch (nếu có).

Pháp luật về đất đai không có quy định cho phép người sử dụng đất chỉ kê khai thực hiện nghĩa vụ tài chính lần sau cùng khi có nhiều lần điều chỉnh quy hoạch.

 

Căn cứ xác định tiền thuê đất đối với trường hợp người thuê đất chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất

Ngày 01/08/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3261/TCT-CS giải đáp vướng mắc về tiền thuê đất như sau:

– Trường hợp người thuê đất chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng đang sử dụng đất vào mục đích thuộc đối tượng phải thuê đất thì việc tính thu tiền thuê đất được xác định trên các căn cứ sau: Diện tích tính thu tiền thuê đất là diện tích thực tế đang sử dụng, mục đích sử dụng đất thuê theo mục đích thực tế đang sử dụng, đơn giá thuê đất để tính tiền thuê đất phải nộp hàng năm không được ổn định theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ. Trường hợp người sử dụng đất chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất, đang sử dụng đất vào mục đích sản xuất kinh doanh, nếu đã được cơ quan thuế Thông báo tạm nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước theo chính sách và giá đất tại thời điểm ban hành Thông báo tạm nộp trước ngày 01/7/2014 thì việc thu tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 32 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP.

– Đối với giai đoạn sử dụng đất trước ngày 05/12/2020 (ngày Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) mà chưa có quyết định cho thuê đất, hợp đồng cho thuê đất thì không thuộc đối tượng áp dụng quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP nên không có cơ sở xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm đã thực hiện đến trước ngày 05/12/2020.

– Kể từ ngày 05/12/2020, trường hợp người thuộc đối tượng thuê đất, thuê mặt nước sử dụng đất chưa có quyết định cho thuê, hợp đồng cho thuê đất và chưa có kê khai với cơ quan thuế, chưa có tên trên sổ bộ thuê đất, chưa có thông báo nộp tiền thuê đất của cơ quan thuế thì phải thực hiện nộp hồ sơ khai tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định tại Khoản 5 Điều 10 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ. Nếu người thuê đất có hành vi vi phạm về khai, nộp hồ sơ khai tiền thuê đất thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Công ty thực hiện dự án đầu tư mới, đã đăng ký trên giấy chứng nhận đầu tư là doanh nghiệp chế xuất nhưng chưa được kiểm tra thực tế thì không được hưởng ưu đã về thuế cho doanh nghiệp chế xuất

Ngày 30/08/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 13277/CTHDU-TTHT hướng dẫn chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất như sau: Trường hợp công ty thực hiện dự án đầu tư mới, đã đăng ký trên Giấy chứng nhận đầu tư   là Doanh nghiệp chế xuất (DNCX). Trong thời gian Cơ quan Hải quan chưa kiểm tra thực tế điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan thì không được hưởng ưu đãi về thuế áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất theo quy định.

Công ty thực hiện lập hóa đơn khi bán hàng hóa, kê khai, nộp thuế theo mức thuế suất thuế GTGT hiện hành. Nếu công ty chưa nộp hồ sơ khai thuế GTGT trong thời gian chưa được hưởng chính sách thuế áp dụng đối với DNCX sẽ bị xử lý vi phạm hành chính về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế và áp dụng biện pháp khắc phục buộc nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan Thuế theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu mới với mục tiêu là thành lập DNCX thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT không được khấu trừ/hoàn thuế.

 

Chính sách thuế đối với công ty ký hợp đồng với cá nhân cung cấp nhân công làm việc

Ngày 08/09/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 13533/CTHDU-TTHT về chính sách thuế như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng với cá nhân không có đăng ký kinh doanh để cung cấp nhân công làm việc cho Công ty thì thu nhập của cá nhân nhận được thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất 10% trước khi chi trả cho cá nhân, không phân biệt cá nhân là đại diện cho nhóm cá nhân.

Khoản chi phí nêu trên được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp thì phải đáp ứng các quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có các chứng từ cụ thể:

+ Hợp đồng giao khoán;

+ Biên bản thanh lý hợp đồng;

+ Căn cước công dân của người lao động;

+ Biên bản nghiệm thu sản lượng hoặc biên bản xác nhận công việc hoàn thành;

+ Bảng chấm công;

+ Bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào theo mẫu số 01/TNDN;

+ Chứng từ chi tiền;

+ Chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

 

Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Lập hóa đơn muộn cho dịch vụ đã cung cấp trước tháng 7/2023 sẽ không được áp dụng mức thuế suất ưu đãi 8%

Ngày 11/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hàng Công văn số 58653/CTHN-TTHT hướng dẫn về giảm thuế GTGT theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP như sau: Trường hợp Công ty có hạng mục công trình nghiệm thu tháng 6/2023 nhưng lập hóa đơn vào tháng 7/2023 là hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm và không được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023.

 

Hạch toán riêng hoạt động mua bán vàng, bạc đá quý để nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

Ngày 21/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 60894/CTHN-TTHT hướng dẫn về phương pháp tính thuế GTGT như sau: Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua, bán vàng, bạc, đá quý thì Công ty phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đối với hoạt động kinh doanh mua, bán các sản phẩm, hàng hóa khác (không phải vàng, bạc, đá quý) thì Công ty tính, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ theo hướng dẫn tại Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

 

Xuất hóa đơn thuế GTGT đối với đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình

Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62655/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn GTGT như sau: Trường hợp đơn vị cung cấp dịch vụ truyền hình, được bán theo kỳ nhất định, thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hóa đơn ghi sai mức thuế suất

Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62665/CTHN-TTHT xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế như sau: Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì bên mua được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT

Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.

Việc đề nghị xác nhận nghĩa vụ thuế thuộc quyền của người bán theo quy định tại Điều 16 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14. Hồ sơ đề nghị xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 70 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021

 

Xử lý hóa đơn có sai sót

Ngày 30/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 63648/CTHN-TTHT về việc xử lý hóa đơn có sai sót như sau: Trường hợp Công ty cung cấp hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng được giảm thuế GTGT theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, sau ngày 31/12/2022 phát hiện có sai sót phải lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế mà không ảnh hưởng tới tiền hàng và thuế GTGT phải nộp hoặc điều chỉnh giá tính thuế thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%. Trường hợp sai sót về số lượng hàng hóa dẫn đến sai sót về tiền hàng và thuế GTGT thì hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế áp dụng thuế suất thuế GTGT theo quy định tại thời điểm lập hóa đơn điều chỉnh hoặc thay thế theo hướng dẫn tại Công văn số 2121/TCT-CS ngày 29/5/2023 của Tổng cục Thuế.

 

Lập hóa đơn trong trường hợp người mua trả lại hàng, lập hóa đơn chiết khấu thương mại của hàng bán được giảm thuế GTGT theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP

Ngày 19/07/2023, Cục thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Công văn số 8999/CTTPHCM-TTHT hướng dẫn về hóa đơn điện tử như sau:

Trường hợp tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hoá thì người bán lập hóa đơn hoàn trả hàng hóa để điều chỉnh giảm hoặc thay thế hóa đơn đã lập, người bán và người mua có thỏa thuận ghi rõ hàng bán trả lại.

 

Đẩy mạnh giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT

Ngày 09/08/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công điện số 07/CĐ-TCT về việc đẩy mạnh giải quyết hồ sơ hoàn thuế GTGT như sau:

Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT mà Cơ quan Thuế đã kết thúc kiểm tra, xác định đủ điều kiện hoàn thì thực hiện giải quyết hoàn thuế ngay. Đối với các hồ sơ đề nghị hoàn thuế của doanh nghiệp xuất khẩu đang được kiểm tra, xác minh mà đã quá thời hạn giải quyết theo quy định, trường hợp kết quả kiểm tra, xác minh đến thời điểm hiện tại chưa phát hiện các hành vi gian lận về thuế thì Cơ quan Thuế căn cứ hồ sơ và các tài liệu kèm theo của doanh nghiệp cung cấp để xác định số thuế đủ điều kiện hoàn thuế và thực hiện giải quyết hoàn thuế theo quy định.

Trường hợp sau khi giải quyết hoàn thuế, Cơ quan Thuế phát hiện doanh nghiệp có hành vi kê khai sai về số thuế đề nghị hoàn thuế thì doanh nghiệp phải nộp lại số tiền thuế đã được hoàn thừa và tiền chậm nộp theo quy định, đồng thời doanh nghiệp chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật đối với hành vi vi phạm của mình.

Đối với các hồ sơ Cơ quan Thuế phát hiện các hành vi, dấu hiệu gian lận nhằm trục lợi tiền hoàn thuế từ ngân sách nhà nước thì củng cố hồ sơ để chuyển cơ quan công an điều tra, đồng thời thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp được biết và căn cứ kết luận của các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định.

 

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)

Kê khai nộp thuế TNCN từ nhận thừa kế chứng khoán

Ngày 21/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 61194/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai nộp thuế thuế TNCN từ nhận thừa kế chứng khoán như sau: Trường hợp cá nhân không cư trú có thu nhập từ thừa kế chứng khoán theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT- BTC thì cá nhân trực tiếp khai thuế theo từng lần phát sinh theo quy định tại điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Số thuế TNCN kê khai được xác định theo hướng dẫn tại Điều 23 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Việc kê khai thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ thừa kế thực hiện theo biểu mẫu 04/TKQT-TNCN quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính. Trường hợp cá nhân sử dụng dịch vụ làm thủ tục về thuế của Đại lý thuế thì thực hiện kê khai đầy đủ cả các chỉ tiêu thông tin về Đại lý thuế (như mã số thuế, số hợp đồng đại lý thuế) trên biểu mẫu 04/TKQT-TNCN nêu trên.

 

Miễn giảm thuế TNCN theo Hiệp định vận chuyển hàng không

Ngày 30/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 63646/CTHN-TTHT về việc Miễn giảm thuế TNCN theo Hiệp định vận chuyển hàng không như sau:

Trường hợp Văn phòng không phải là đối tượng chỉ định theo quy định tại Điều 3 Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì nhân viên có quốc tịch Trung Quốc là cá nhân cư trú làm việc tại Văn phòng có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài thuộc đối tượng phải khai nộp thuế theo quy định tại Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC.

Trường hợp nếu Văn phòng là xí nghiệp vận tải hàng không được chỉ định theo quy định tại Điều 3 Hiệp định vận chuyển hàng không dân dụng giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì tiền lương, thu nhập, thù lao tương tự khác của nhân viên làm việc tại Văn phòng có quốc tịch người Trung Quốc thuộc khoản thu nhập được miễn thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 12 Hiệp định vận 2 chuyển hàng không dân dụng giữa chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Hồ sơ đề nghị xin miễn giảm thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 63 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp ở địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn

Ngày 21/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3680/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế TNDN như sau: Kể từ kỳ tính thuế năm 2015, thu nhập của doanh nghiệp từ hoạt động chế biến nông sản tại địa bàn kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện về tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm (giá thành sản xuất hàng hóa, sản phẩm) từ 30% trở lên và sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp trong cùng một thời gian, doanh nghiệp vừa được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về ưu đãi chế biến, nông sản, thủy sản, vừa đáp ứng điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện về chế biến nông sản, thủy sản) thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất tương ứng với một điều kiện ưu đãi, hướng dẫn tại công văn số 3091/BTC-TCT ngày 18/3/2017.

 

Thực hiện hợp đồng cung cấp cuộc thi về giáo dục không thuộc khoản tài trợ về giáo dục, vẫn phải kê khai nộp thuế phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng

Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59261/CTHN-TTHT hướng dẫn về vướng mắc đối với thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: Trường hợp Công ty và Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc (UNDP) ký kết hợp đồng để Công ty cung cấp dịch vụ thực hiện “Tổ chức cuộc thi về truyền thông sáng tạo và kêu gọi hành động thúc đẩy xe điện tử” cho các sinh viên của các trường đại học, cao đẳng thì khoản tiền được thanh toán theo hợp đồng mà Công ty nhận được từ UNDP không thuộc các khoản tài trợ được miễn thuế TNDN theo quy định tại khoản 7 Điều 8 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính. Hiệp hội có trách nhiệm kê khai, nộp thuế phát sinh từ việc thực hiện hợp đồng.

 

Chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền thu hồi vốn ngân sách

Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62447/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNDN đối với khoản lãi tiền gửi ngân hàng của số tiền thu hồi vốn ngân sách như sau: trường hợp Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố có phát sinh khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng thì thu nhập từ hoạt động này không phải thu nhập từ thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao theo quy định tại Quyết định số 21/2012/QĐ-UBND và Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (thay thế bởi Nghị định số 147/2020/NĐ-CP từ 05/02/2021). Quỹ Đầu tư phát triển Thành phố phải kê khai tính, nộp thuế TNDN đối với khoản thu nhập từ lãi tiền gửi ngân hàng này theo quy định.

 

Chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân

Ngày 25/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 62652/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế khi thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân: Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán tiền mua tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có giá trị từ hai mươi (20) triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) cho bên bán bằng hình thức thanh toán thẻ tín dụng của cá nhân đó sang tài khoản của bên bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính hoặc quy chế quản trị của Công ty, đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh tài sản được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty; có hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với Công ty; chứng từ sao kê tín dụng từ thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân thi Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

Ưu đãi thuế TNDN đối với đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động

Ngày 31/07/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 3246/TCT-CS về chính sách thuế TNDN như sau: Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động như mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (gọi chung là dự án đầu tư mở rộng) thuộc địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định về dự án đầu tư mở rộng theo quy định tại điểm 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13 thì được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Hải quan

Sản phẩm hóa chất không được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT), hóa chất cơ bản mã ngành 2011 được giảm thuế GTGT khi nhập khẩu

Ngày 16/08/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4260/TCHQ-TXNK hướng dẫn thuế GTGT đối với mặt hàng sản phẩm hóa chất và hóa chất cơ bản, cụ thể như sau:

Sản phẩm hóa chất không thuộc đối tượng được giảm thuế giá trị gia tăng (GTGT) theo quy định tại Nghị định 44/2023/NĐ-CP.

Hóa chất và sản phẩm hóa chất có chi tiết mã ngành 2011 – Hóa chất cơ bản (Theo Quyết định 43/2018/QĐ-TTg ngày 1/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ): Quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 44/2023/NĐ-CP, “Hóa chất cơ bản” không thuộc hàng hóa bị loại trừ không được giảm thuế GTGT và không được quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 44/2023/NĐ-CP. Theo đó, trường hợp hàng hóa nhập khẩu là “Hóa chất cơ bản” được giảm thuế GTGT.

 

Ngân hàng

Giảm lãi suất cho vay

Ngày 14/08/2023, Ngân hàng Nhà nước ban hành Công văn số 6385/NHNN-CSTT về việc giảm lãi suất cho vay như sau: Tổ chức tín dụng tiếp tục thực hiện các giải pháp để giảm mặt bằng lãi suất, nhất là giảm lãi suất cho vay đối với các khoản cho vay đang còn dư nợ hiện hữu và các khoản cho vay mới (phấn đấu mức giảm lãi suất tối thiểu từ 1,5-2%/năm) theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân phục hồi và phát triển sản xuất, kinh doanh.