Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2019

Bản tin thuế

Công văn số 1285/TCT-DNNCN về việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm tại Khu kinh tế năm 2018

Ngày 08/04/2019, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 1285/TCT-DNNCN gửi Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc xác định số thuế thu nhập cá nhân được giảm tại Khu kinh tế năm 2018. Nội dung cụ thể như sau:

Số thuế TNCN được giảm của cá nhân làm việc tại khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu khi quyết toán thuế TNCN năm 2018 theo quy định của Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 như sau:

Thuế thu nhập cá nhân được giảm   Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm   Thu nhập chịu thuế tại Khu kinh tế cá nhân nhận từ 01/01/2018 đến 9/7/2018    
= x  ___________________ x 50%
    Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế    

 

Trong đó: Tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền luong phát sinh trong năm tính thuế theo quy định cảu pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế là thu nhập chịu thuế từ tiền công, tiền lương cá nhân được nhận bao gồm cả thu nhập trong khu kinh tế, khu kinh tế cửa khẩu và thu nhập ngoài khu kinh tế, khu kinh tế cửa  khẩu (nếu có).

 

Công văn số 5088/CT-TT&HT về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư

Ngày 01/04/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 5088/CT-TT&HT về hoàn thuế GTGT dự án đầu tư. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư của Công ty có quy định rõ tiến độ xây dựng cơ bản, tiến độ đưa công trình vào hoạt động, nếu Công ty thực hiện đầu tư theo đúng tiến độ đăng ký và dự án đang trong quá trình xây dựng thì Công ty kê khai số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư trên tờ khai 02/GTGT.

Trường hợp Công ty lập thêm chi nhánh tại nhà xưởng thuê khác với địa điểm thực hiện dự án của trụ sở chính và chi nhánh dự định sẽ đi vào hoạt động thì kể từ thời điểm có doanh thu từ dự án của chi nhánh Công ty phải thực hiện kê khai vào tờ khai 01/GTGT đối với thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra liên quan đến dự án của chi nhánh.

Công ty phải thực hiện bù trừ số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư với số thuế phát sinh trên tờ khai 01/GTGT. Số thuế GTGT được kết chuyển của dự án đầu tư tối đa bằng số thuế GTGT phải nộp trên tờ khai 01/GTGT. Sau khi bù trừ nếu số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào của dự án đầu tư chưa được bù trừ hết theo mức quy định của pháp luật về thuế GTGT thì được hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 6547/CT-TT&HT về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài

Ngày 23/04/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6547/CT-TT&HT về chuyển lợi nhuận ra nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, đã nộp Báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm tài chính cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp, Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài thì:

– Về thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty sử dụng mẫu “Thông báo về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài” ban hành theo Thông tư số 186/2010/TT-BTC ngày 18/11/2010 của Bộ Tài chính để gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định. Công ty làm thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài và trên thông báo Công ty trình bày cụ thể số tiền được chia lợi nhuận, số tiền chuyển lợi nhuận của từng năm.

– Về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty tự quyết định số lợi nhuận chuyển ra nước ngoài nhưng phải đảm bảo các khoản lợi nhuận phát sinh này sau đã trừ chuyển lỗ của các năm trước, nếu trên Báo cáo tài chính đã được kiểm toán không còn số lỗ lũy kế (trường hợp đã được cơ quan thuế kiểm tra thì lấy theo số kiểm tra) và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước thì Công ty được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 186/2010/TT-BTC. Khi chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Công ty thông báo cho cơ quan thuế theo mẫu quy định và thành viên góp vốn là tổ chức nước ngoài thì không phải kê khai, nộp thêm khoản thuế nào tại Việt Nam. Trường hợp thành viên góp vốn là cá nhân thì trước khi Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài Công ty phải kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

– Về thời gian chuyển lợi nhuận ra nước ngoài: Công ty thực hiện chuyển lợi nhuận ra nước ngoài sau 07 ngày làm việc tính từ ngày gửi thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC.

 

Công văn số 6677/CT – TT&HT về chính sách thuế

Ngày 26/04/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6677/CT – TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có chi nhánh là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì Công ty không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN; khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN, Công ty có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại Chi nhánh. Công ty nộp thuế TNDN tại nơi có trụ sở chính.

Trường hợp chi nhánh là cơ sở sản xuất (bao gồm cơ sở gia công, lắp ráp) hạch toán phụ thuộc hoạt động tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác với địa bàn Công ty đóng trụ sở chính thì Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN đối với số thuế TNDN phát sinh tại trụ sở chính và tại chi nhánh hạch toán phụ thuộc. Số thuế TNDN phải nộp tại nơi có cơ sở sản xuất được xác định theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp đến năm 2018, Công ty có chi nhánh mới thành lập cuối cùng vào năm 2017 thì số liệu để xác định tỷ lệ chi phí Công ty căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2018 và tỷ lệ này được sử dụng ổn định từ năm 2019 trở đi. Trường hợp sau này có lập thêm hay thu hẹp các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở các địa phương thì Công ty phải tự xác định tỷ lệ chi phí cho kỳ tính thuế đầu tiên do có sự thay đổi này.

 

Công văn số 6684/CT-TT&HT về hóa đơn điện tử

Ngày 26/04/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6684/CT-TT&HT về hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đáp ứng đủ các điều kiện khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính thì trước khi sử dụng hóa đơn điện tử Công ty phải lập Thông báo phát hành hóa đơn điện tử gửi Cơ quan quản lý trực tiếp kèm theo Mẫu số 2 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

Công ty có thể sử dụng mẫu hóa đơn với nhiều ký hiệu hóa đơn để quản lý hoạt động kinh doanh và được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

Công ty có thể sử dụng đồng thời nhiều hình thức hóa đơn khác nhau (hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử) và phải thực hiện thông báo phát hành từng hình thức hóa đơn theo quy định. Đối với mỗi lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty chỉ sử dụng một (01) hình thức hóa đơn.

Công ty có thể gửi Thông báo phát hành hóa đơn tới Cơ quan thuế bằng đường điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.

Công ty bán hàng phải xuất hóa đơn và ký hóa đơn là cùng một ngày.

Công ty sử dụng hóa đơn điện tử có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngoài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.

Trường hợp Công ty áp dụng HĐĐT đối với hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công ty khi phát hiện sai sót phải thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh theo quy định.

Trường hợp Công ty đã đáp ứng điều kiện khởi tạo hóa đơn điện tử và đã gửi thông báo phát hành hóa đơn nếu Công ty có bổ sung mã ngành mới thì không cần phải thông báo phát hành hóa đơn bổ sung.

 

Công văn số 1492/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN

Ngày 12/04/2019, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã ban hành Công văn số 1492/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động ký hợp đồng lao động thử việc dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên thu nhập trước chi trả cho NLĐ.

Trường hợp sau khi kết thúc hợp đồng thử việc, công ty ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên với người lao động thì công ty thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo Biểu lũy tiến từng phần trước khi chi trả thu nhập cho người lao động.

Trường hợp trong năm quyết toán thuế người lao động có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng thu nhập chịu thuế của người lao động sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì người lao động làm cam kết theo mẫu số 02/CK-TNCN ban hành kèm Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính gửi đơn vị. Căn cứ vào cam kết của người lao động, đơn vị tạm thời chưa khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% khi chi trả thu nhập cho người lao động. Người lao động phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung cam kết của mình và phải có mã số thuế tại thời điểm cam kết, trường hợp phát hiện gian lận sẽ bị xử lý theo quy định.