Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2017

Bản tin thuế

Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử

Ngày 15/8/2017, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2017/TT-BLĐTBXH 37/2017/TT-BTC hướng dẫn thực hiện cấp giấy phép lao động (GPLD) cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam qua mạng điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

– Trước ít nhất 7 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc cho người sử dụng lao động (NSDLD) thì NSDLD phải khai thông tin vào tờ khai và nộp hồ sơ đề nghị cấp GPLD theo quy định tại Điều 10 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP đến cơ quan cấp GPLD qua cổng thông tin điện tử.

– Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp GPLD phù hợp với quy định của pháp luật, cơ quan cấp GPLD trả lời kết quả qua thư điện tử cho NSDLD. Trường hợp tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp GPLD chưa thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, cơ quan cấp GPLD trả lời kết quả qua thư điện tử cho NSDLD và nêu rõ lý do.

– Sau khi nhận được trả lời kết quả hồ sơ đề nghị cấp GPLD là phù hợp với quy định của pháp luật, NSDLD nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính bản gốc hồ sơ đề nghị cấp GPLD đến cơ quan cấp GPLD để kiểm tra, đối chiếu và lưu theo quy định.

– Trong thời hạn không quá 8 giờ làm việc kể từ khi nhận được bản gốc hồ sơ đề nghị cấp GPLD thì cơ quan cấp GPLD phải trả kết quả cho NSDLD. NSDLD có thể nhận kết quả trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính theo địa chỉ đăng ký của NSDLD.

– Trường hợp bản gốc hồ sơ đề nghị cấp GPLD không đúng với tờ khai và hồ sơ đề nghị cấp GPLD đã gửi qua cổng thông tin điện tử thì cơ quan cấp GPLD trả lời bằng văn bản hoặc qua thư điện tử hoặc thông báo trực tiếp cho NSDLD.

Thông tư có hiệu lực từ ngày 02/10/2017.

 

Công văn số 3840/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài

Ngày 24/8/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3840/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài. Theo đó:

Trường hợp Công ty có sử dụng dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam của một công ty nước ngoài không có tư cách pháp nhân tại Việt Nam, Công ty đã nộp thuế GTGT và thuế TNDN thay cho nhà thầu nước ngoài, nếu các khoản chi phí dịch vụ này không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế do không đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC nêu trên thì Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đã nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.
Công văn số 54758/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế

Ngày 14/8/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 54758/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có hoạt động cung cấp dịch vụ môi giới giữa trường học tại Nhật Bản và học viên tại Việt Nam, dịch vụ này được thực hiện tại Việt Nam thì không được áp dụng thuế suất GTGT 0%. Khoản tiền môi giới mà Công ty nhận được từ trường học và học viên áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định.

 

Công văn số 3624/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng

Ngày 15/08/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3624/TCT-KK về hoàn thuế giá trị gia tăng, nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty kinh doanh lĩnh vực bất động sản: kinh doanh nhà ở, cho thuê nhà, đầu tư và xây dựng công trình dân dụng có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ kỳ tính thuế quý 2/2015 đến kỳ tính thuế quý 2/2016; tờ khai thuế GTGT chính thức quý 2/2016 doanh nghiệp không đề nghị hoàn thuế GTGT (chỉ tiêu 42 bằng 0); tờ khai thuế GTGT bổ sung lần 1 quý 2/2016 doanh nghiệp đề nghị hoàn thuế GTGT tại chỉ tiêu 42, số thuế đề nghị hoàn là 26.500.681.210 đồng, chỉ tiêu 43 “thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau” bằng 0; tờ khai thuế GTGT chính thức quý 3/2016 doanh nghiệp tiếp tục đưa số thuế GTGT đã đề nghị hoàn (26.500.681.210 đồng) vào chỉ tiêu 22 “thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang”; tờ khai thuế GTGT bổ sung lần 1 quý 3/2016 doanh nghiệp lại tiếp tục đề nghị hoàn thuế GTGT, số tiền đề nghị hoàn là 26.500.681.210 đồng (bằng số tiền đã đề nghị hoàn tại chỉ tiêu 42 tờ khai GTGT bổ sung quý 2/2016);

Như vậy Công ty đã đưa số thuế GTGT còn được khấu trừ quý 2/2016 chuyển sang để xác định nghĩa vụ thuế của kỳ tính thuế quý 3/2016 thì không được hoàn thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC, số thuế GTGT không được hoàn Công ty được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của kỳ tiếp theo.

 

Công văn số 3867/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 25/08/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3867/TCT-TNCN về thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp các khoản chi phí làm thẻ tạm trú, visa cho người lao động nước ngoài do công ty chi trả thay cho người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công và kê khai nộp thuế TNCN theo quy định.

Trường hợp công ty thuê người lao động là người nước ngoài thì công ty có trách nhiệm đề nghị cấp giấy phép lao động nên chi phí làm giấy phép lao động do công ty chi trả không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.

 

Công văn số 58607/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế

Ngày 28/08/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 58607/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài (NTNN) ký hợp đồng cho phép Công ty được sử dụng hình ảnh là bản quyền của NTNN trên sản phẩm của Công ty mà phát sinh khoản thu nhập được trả cho quyền sử dụng nhãn hiệu phù hợp với quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT là 10% (nếu áp dụng theo phương pháp khấu trừ) hoặc tỷ lệ (%) thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 5% (nếu áp dụng theo phương pháp trực tiếp) và chịu thuế TNDN theo tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 10%.

Cục thuế Thành phố Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện.