Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 12/2018

Bản tin thuế

Công văn số 23613/CT-TT&HT về chính sách thuế

Ngày 28/12/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành công văn số 23613/CT-TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Từ ngày 01/02/2018 đến nay, Công ty có nhập khẩu lô hàng nguyên vật liệu sản xuất là sợi polyester, đã nộp thuế nhập khẩu và thuế GTGT hàng nhập khẩu, sau đó Công ty phát hiện hàng bị lỗi kỹ thuật nên đã có thỏa thuận với nhà cung cấp xuất trả lại hàng cho nhà cung cấp ở nước ngoài thì Công ty thực hiện thủ tục hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty không được hoàn thuế GTGT đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan.

 

Công văn số 81260/CT-TTHT về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google, Facebook

Ngày 11/12/2018, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 81260/CT-TTHT về chính sách thuế đối với hoạt động quảng cáo trên Google, Facebook. Nội dung cụ thể như sau:

  • Trường hợp Công ty có phát sinh quảng cáo trực tuyến trên Facebook, Google nếu khoản chi này đáp ứng đủ các điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp mang tên, địa chỉ, mã số thuế Công ty (trường hợp bên bán không cung cấp hóa đơn thì phải có tờ khai và chứng từ nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
  • Về thanh toán không dùng tiền mặt, trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền mua hàng, dịch vụ cho người bán sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của Công ty và Quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
  • Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.

 

Công văn số 81485/CT-TTHT về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê lại lao động

Ngày 12/12/2018, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 81485/CT-TTHT về chính sách thuế đối với hoạt động cho thuê lại lao động. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định của pháp luật, theo đó Công ty ký trực tiếp hợp đồng với người lao động rồi cho các đơn vị khác thuê lại lao động thì:

  • Khoản phí dịch vụ cho thuê lại lao động mà bên thuê trả lại cho Công ty chịu thuế suất thuế GTGT 10%. Khi nhận khoản phí dịch vụ này, Công ty lập hóa đơn theo quy định.
  • Khoản tiền mà bên thuê lại lao động chuyển cho Công ty để thanh toán các khoản phải trả cho người lao động (tiền lương, tiền thưởng, trợ cấp, phụ cấp và trích đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn cho người lao động) hoặc Công ty ủy quyền cho bên thuê lại thanh toán thanh toán cho người lao động là khoản chi hộ, Công ty không phải kê khai nộp thuế GTGT, Công ty lập chứng từ thu chi theo quy định.

 

Công văn số 4763/TCT-CS về hóa đơn

Ngày 29/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4763/TCT-CS về hóa đơn. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan thuế chưa thông báo cơ sở kinh doanh mới thành lập sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh mới thành lập này đăng ký phát hành hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng (nếu thuộc trường hợp mua hóa đơn) và thực hiện các thủ tục hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.

– Trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020 thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nhưng cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà đăng ký phát hành hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh mới thành lập này thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.

 

Công văn số 78552/CT-TTHT về hóa đơn phụ tùng thay thế

Ngày 28/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 78552/CT-TTHT về hóa đơn phụ tùng thay thế. Nội dung cụ thể như sau:

Khi bán hàng hóa công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3, Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Công ty không được lập hóa điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng.

Trường hợp công ty chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn, cụ thể:

Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn có hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST của người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiếp theo trang trước – trang X/Y” (trong đó X là số thứ tự trang và Y là tổng số trang của hóa đơn đó).

 

Công văn số 5251/BHXH-QLT về việc hướng dẫn tạm thời tham gia BHXH bắt buộc theo Nghị định số 143/2018/NĐ-CP của Chính phủ

Ngày 03/12/2018, Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 5251/BHXH-QLT về việc hướng dẫn tạm thời tham gia BHXH bắt buộc theo Nghị định 143/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Nội dung cụ thể như sau:

  1. Đối tượng tham gia:

1.1. Từ ngày 01/12/2018, người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc khi: Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

1.2. Người lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH

Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 của Chính phủ; người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc.

1.3. Người lao động giao kết nhiều hợp đồng lao động với người sử dụng lao động khác nhau và thuộc diện đóng BHXH bắt buộc thì người lao động chỉ đóng BHXH đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên; người sử dụng lao động phải đóng vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (BHTNLĐ, BNN) theo từng hợp đồng đã giao kết.

  1. Mức đóng:

2.1 Từ ngày 01/12/2018

Người sử dụng lao động hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động gồm:

+ 3% vào Quỹ ốm đau và thai sản.

+ 0,5% vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

2.2. Từ ngày 01/01/2022

– Người sử dụng lao động hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động gồm:

+ 3% vào Quỹ ốm đau và thai sản.

+ 0,5% vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

+ 14% vào Quỹ hưu trí và tử tuất.

– Người lao động hàng tháng đóng: 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Tiền lương tháng đóng BHXH được quy định là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Trường hợp tiền lương tháng cao hơn 20 lần mức lương cơ sở thì tiền lương tháng đóng BHXH bằng 20 lần mức lương cơ sở.

  1. Chế độ BHXH:

3.1 Từ 01/12/2018

Người lao động là người nước ngoài thuộc đối tượng tham gia BHXH thực hiện các chế độ BHXH bắt buộc gồm chế độ ốm đau, chế độ thai sản theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; chế độ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của Luật an toàn, vệ sinh lao động và Nghị định số 37/2016/NĐ-CP.

3.2 Từ 01/01/2022

Ngoài các chế độ BHXH nêu tại mục 3.1, người lao động còn được hưởng các chế độ sau:

– Chế độ hưu trí và tử tuất theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội.

– Các trường hợp hưởng BHXH một lần: thực hiện theo khoản 6 Điều 9 Nghị định 143/2018/NĐ-CP.

3.3. Thực hiện chuyển đổi chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng không còn cư trú tại Việt Nam:

Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng khi không tiếp tục cư trú tại Việt Nam có thể ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp BHXH. Người lao động được hưởng trợ cấp một lần nếu có nguyện vọng.

  1. Thủ tục hồ sơ

Đối với các trường hợp người nước ngoài thuộc đối tượng tham gia BHXH theo quy định tại Khoản 1 Công văn này, đơn vị sử dụng lao động kê khai hồ sơ theo Điều 23 Mục 1 Chương III Quy trình thu BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam và Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, cụ thể:

4.1. Đối với người lao động

– Tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK1-TS ban hành kèm theo Quyết định số 888/QĐ-BHXH), chỉ lập đối với trường hợp người tham gia chưa được cấp mã số BHXH hoặc khi có thay đổi thông tin.

4.2. Đối với đơn vị

– Tờ khai đơn vị tham gia, điều chỉnh thông tin BHXH, BHYT (Mẫu TK3-TS ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH).

– Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN (Mẫu D02-TS ban hành kèm theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH) báo tăng lao động tham gia BHXH.

Đối với lao động người nước ngoài thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc và BHYT, cơ quan BHXH cấp mã đơn vị tham gia là mã IC. Ngoài ra, đơn vị có lao động người nước ngoài chỉ thuộc đối tượng tham gia BHYT, vẫn thực hiện quản lý theo mã đơn vị cũ là BW. Trường hợp đơn vị lập một chứng từ nộp tiền cho nhiều mã (như YN, IC, BW) thì phải ghi rõ số tiền nộp cho từng mã đơn vị trong nội dung ủy nhiệm chi nộp tiền.

 

Nghị định số 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với lao động làm việc theo hợp đồng lao động

Ngày 16/11/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 157/2018/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động (NLĐ) làm việc theo hợp đồng lao động. Nội dung nổi bật của Nghị định được thể hiện như sau:

  • Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/01/2019 tăng từ 160.000 – 200.000 đồng/tháng, cụ thể như sau:

+ Đối với NLĐ làm việc ở doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng I: 4.180.000 đồng/tháng (tăng 200.000 đồng so với mức lương tối thiểu vùng hiện tại);

+ Đối với NLĐ làm việc ở doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng II: 3.710.000 đồng/tháng (tăng 180.000 đồng so với mức lương tối thiểu vùng hiện tại);

+ Đối với NLĐ làm việc ở doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng III: 3.250.000 đồng/tháng (tăng 160.000 đồng so với mức lương tối thiểu vùng hiện tại);

+ Đối với NLĐ làm việc ở doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn vùng IV: 2.920.000 đồng/tháng (tăng 160.000 đồng so với mức lương tối thiểu vùng hiện tại).

Mức lương tối thiểu vùng là mức thấp nhất làm cơ sở cho doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương.

 

  • Ngoài ra, Nghị định cũng có những thay đổi về Vùng khi áp dụng mức lương tối thiểu 2019:

+ Huyện Cát Hải, Kiến Thụy của Thành phố Hải Phòng từ vùng II lên vùng I;

+ Các huyện Dầu Tiếng, Phú Giáo của tỉnh Bình Dương từ vùng II lên vùng I;

+ Các huyện Gia Bình, Lương Tài của tỉnh Bắc Ninh từ vùng III lên vùng II;

+ Huyện Châu Thành của tỉnh Tiền Giang vùng III lên vùng II; Huyện Tân Phước của tỉnh Tiền Giang từ vùng IV lên vùng III;

+ Thành phố Sầm Sơn của tỉnh Thanh Hóa từ vùng IV lên vùng III;

+ Thành phố Đồng Hới của tỉnh Quảng Bình từ vùng III lên vùng II; Thị xã Ba Đồn; các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch của tỉnh Quảng Bình từ vùng IV lên vùng III.

Nghị định 157/2018/NĐ-CP bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2019.