Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2018

Bản tin thuế

Công văn số 18044/CT-TT&HT về lập hóa đơn thanh lý nguyên vật liệu tồn kho

Ngày 03/10/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 18044/CT-TT&HT về lập hóa đơn thanh lý nguyên vật liệu tồn kho. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có thanh lý nguyên vật liệu mua về để sản xuất sản phẩm do hết đơn hàng và không còn nhu cầu sử dụng. Nếu là nguyên vật liệu nhập khẩu thuộc diện không chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định tại Điều 4, Thông tư số 219/2013/TT-BTC nếu thay đổi mục đích sử dụng phải kê khai, nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan. Nếu là nguyên vật liệu mua trong nước không còn nhu cầu sử dụng thì khi thanh lý Công ty phải lập hoá đơn GTGT theo giá bán, thuế suất thuế GTGT quy định đối với từng mặt hàng thanh lý và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp giá bán nguyên vật liệu thanh lý, nếu qua kiểm tra của Cơ quan Thuế không phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường vào thời điểm chuyển nhượng thì Cơ quan Thuế sẽ tiến hành ấn định giá theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 19391/CT-TT&HT về thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê nhà xưởng và các dịch vụ khác cho doanh nghiệp chế xuất

Ngày 30/10/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 19391/CT-TT&HT về thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê nhà xưởng và các dịch vụ khác cho doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với khách hàng (là doanh nghiệp chế xuất) về việc cho thuê nhà xưởng, xử lý nước thải và thu hộ tiền điện, khi thu tiền Công ty phải lập hóa đơn với thuế suất thuế GTGT như sau:

Trường hợp khách hàng có thuê nhà xưởng của Công ty thực hiện dự án đầu tư tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đã ghi cụ thể địa điểm thuê nhà xưởng và diện tích đất Công ty cho doanh nghiệp chế xuất thuê nằm trong ranh giới địa lý của doanh nghiệp chế xuất thì tiền thuê nhà xưởng nêu trên Công ty được áp dụng thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đối với cung cấp dịch vụ xử lý nước thải cho doanh nghiệp chế xuất thì được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp trong hợp đồng giữa Công ty và khách hàng có quy định Công ty thanh toán hộ cho khách hàng chi phí điện, thì khoản thanh toán hộ này không thuộc trường hợp phải lập hóa đơn. Tuy nhiên, do khách hàng của Công ty là doanh nghiệp trong nước và các hóa đơn điện ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty, nên để có cơ sở cho khách hàng kê khai thuế và hạch toán vào chi phí hợp lý thì khi thu lại tiền của khách hàng Công ty lập hoá đơn với giá trị, thuế suất như hoá đơn mà bên bán đã cung cấp cho Công ty, trên hoá đơn phải ghi rõ “thu lại tiền điện”. Đây là khoản thu hộ – chi hộ nên Công ty không được kê khai khấu trừ thuế GTGT và không được hạch toán vào chi phí hợp lý.

 

Công văn số 13631/CT-TT&HT về chính sách thuế TNDN

Ngày 08/10/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành công văn số 13631/CT-TT&HT về chính sách thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty thành lập theo Giấy phép đầu tư ngày 01/03/2006 và Giấy chứng nhận đầu tư đăng ký lại ngày 13/05/2008 của Ban quản lý các khu chế xuất và công nghiệp Hải Phòng để thực hiện dự án sản xuất các loại ổ trục, vòng bi tại Khu công nghiệp Nomura với ngành nghề sản xuất và gia công lắp ráp các loại ổ trục, vòng bi và các linh kiện bộ phận khác cho máy móc và thiết bị. Nếu Công ty làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa của Công ty mẹ ở nước ngoài về chỉ để thực hiện công đoạn kiểm tra, đóng gói hàng hóa; sau khi hoàn thiện Công ty xuất trả cho Công ty mẹ và chỉ thu tiền cho hai công đoạn trên thì đây là dịch vụ kiểm tra, đóng gói sản phẩm của khách hàng không phải là khâu kiểm tra, đóng gói trong quy trình sản xuất, gia công lắp ráp theo ngành nghề đăng ký tại Giấy phép đầu tư ban đầu nên khoản thu nhập này không thuộc khoản thu nhập từ dự án đầu tư từ khi thành lập Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

 

Công văn số 13827/CT-TT&HT về chính sách thuế TNCN

Ngày 11/10/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 13827/CT-TT&HT về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty gặp khó khăn về kinh tế nên tiến hành thương lượng và thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động với một số người lao động (ký hợp đồng xác định thời hạn lao động và không xác định thời hạn với Công ty) thì đối với các khoản chi trả cho các cá nhân này khi chấm dứt hợp đồng lao động, nghĩa vụ thuế TNCN được thực hiện như sau:

– Đối với khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền lương trả tương ứng cho những ngày nghỉ phép của người lao động chưa sử dụng hết, tiền trợ cấp tính theo lương (trừ các khoản trợ cấp nêu tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC): Công ty khấu trừ thuế TNCN theo Biểu lũy tiến từng phần tại Khoản 2, Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính để nộp thuế TNCN theo quy định.

– Đối với khoản trợ cấp thôi việc Công ty trả cho người lao động theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không thuộc thu nhập chịu thuế TNCN. Trường hợp Công ty chi trả trợ cấp cho người lao động cao hơn mức quy định tại Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì khoản chi trợ cấp thôi việc vượt mức quy định được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN để khấu trừ thuế theo biểu lũy tiến từng phần trước khi Công ty chi trả cho các cá nhân này.

– Đối với khoản hỗ trợ tài chính Công ty chi trả thêm cho người lao động theo quy định của Công ty hoặc thỏa thuận của Công ty với người lao động sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi thanh toán cho các cá nhân này nếu tổng số tiền hỗ trợ tài chính một lần từ 2.000.000 đồng trở lên.

 

Công văn số 14271/CT-TNCN về thuế TNCN của cá nhân làm việc trong khu kinh tế

Ngày 23/10/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 14271/CT-TNCN về thuế TNCN của cá nhân làm việc trong khu kinh tế. Nội dung cụ thể như sau:

Theo quy định tại Nghị đinh 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế thì cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công được giảm 50% thuế thu nhập đối với thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập, kể cả người Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại khu kinh tế. Căn cứ xác định đối tượng và thu nhập được giảm thuế trong khu kinh tế được thực hiện theo quy định tại Thông tư 128/2014/TT-BTC ngày 05/09/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại khu kinh tế. Thủ tục kê khai thuế, quyết toán thuế thực hiện theo quy định tại Luật Quản lý thuế và Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế.

Từ ngày 10/07/2018, Nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/05/2018 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế có hiệu lực thi hành, đồng thời Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính phủ hết hiệu lực; theo đó, không còn quy định về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc trong Khu kinh tế Đình Vũ Cát Hải. Do vậy, cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân hiện hành.

 

Công văn số 14285/CT-TT&HT về chính sách thuế TNDN

Ngày 24/10/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 14285/CT-TT&HT về chính sách thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty vay tiền của Công mẹ theo hai hợp đồng vay ký năm 2010 và năm 2013; công ty đã hach toán chi phí lãi vay phải trả Công ty mẹ vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN hàng năm. Do tình hình kinh tế khó khăn, ngày 31/12/2017 hai bên đã đạt được thỏa thuận về việc Công ty mẹ xóa nợ cho Công ty đối với khoản lãi vay phát sinh trước ngày 01/01/2016 thì Công ty hạch toán khoản lãi vay được Công ty mẹ xóa nợ vào thu nhập khác vào kỳ tính thuế năm 2017.

Theo quy định tại Luật quản lý thuế: nghĩa vụ thuế nhà thầu nước ngoài của Công ty mẹ đối với thu nhập từ lãi vay nhận được từ Công ty là lần phát sinh (trong vòng 10 ngày kể từ ngày Công ty thanh toán tiền lãi cho Công ty mẹ). Trường hợp tại hợp đồng vay có thỏa thuận tiền lãi vay Công ty mẹ nhận được không bao gồm thuế nhà thầu nước ngoài (thuế TNDN) phải nộp tại Việt Nam thì khi thanh toán tiền lãi vay cho Công ty mẹ, Công ty quy đổi lãi tiền vay thành thu nhập chịu thuế để xác định số thuế TNDN Công ty mẹ phải nộp, số thuế này được tính vào chi phí được trừ của Công ty. Theo đó, trường hợp Công ty chưa thực hiện thanh toán hoặc bù trừ công nợ (nếu có) lãi tiền vay cho Công ty mẹ. chưa phát sinh nghĩa vụ thuế nhà thầu thì Công ty không được trích trước tiền thuế TNDN từ lãi vay vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

Công văn số 5733/TCT-KK về việc điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp

Ngày 12/12/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 5733/TCT-KK về việc điều chỉnh tiền phạt chậm nộp do khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp. Nội dung cụ thể như sau:

Người nộp thuế đã kê khai hồ sơ khai thuế có phát sinh số thuế phải nộp nhưng chậm nộp tiền thuế so với hạn nộp tiền thuế theo quy định thì bị tính tiền chậm nộp từ sau ngày hạn nộp hồ sơ khai thuế chính thức đến ngày người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước.

Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định của kỳ trước đó làm giảm số thuế phải nộp thì tính tiền chậm nộp từ thời điểm khai bổ sung hồ sơ khai thuế đến thời điểm người nộp thuế nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước được xác định theo số thuế phải nộp trên hồ sơ khai thuế bổ sung. Tiền phạt chậm nộp đã tính trước đó (từ thời điểm sau hạn nộp của hồ sơ khai thuế chính thức đến thời điểm người nộp thuế khai hồ sơ khai thuế bổ sung) không thực hiện tính lại trừ trường hợp khai bổ sung quyết toán năm hướng dẫn tại tiết a khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 4037/TCT-CS về chính sách thuế

Ngày 17/10/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4037/TCT-CS về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài nếu đáp ứng các điều kiện về vận tải quốc tế tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất 0% theo quy định.

 

Nghị định số 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Ngày 15/10/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 143/2018/NĐ-CP quy định chi tiết luật bảo hiểm xã hội và luật an toàn, vệ sinh lao động về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Nội dung nổi bật của Nghị định được thể hiện như sau:

– Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với Người sử dụng lao động tại Việt Nam thuộc đối tượng đóng Bảo hiểm xã hội.

– Người lao động di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

– Mức đóng và phương thức đóng:

+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2022, người lao động hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

+ Người sử dụng lao động hàng tháng đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động với tỷ lệ 3% vào quỹ ốm đau và thai sản; 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; và đóng thêm 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.

Nghị định 143/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/12/2018.