Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2019

Bản tin thuế

Công văn số 22111/CT-TTHT về chính sách thuế

Ngày 04/11/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 22111/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng kí thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Chứng từ góp vốn thực hiện theo quy định Điều 13 Thông tư số 09/2015/TT-BTC ngày 29/01/2015. Tuy nhiên, trường hợp chuyển khoản tiền ứng trước để thanh toán tiền thuê đất thành khoản vốn góp thì ngoài chứng từ giao dịch chuyển tiền qua ngân hàng, biên bản họp hội đồng thành viên về góp vốn thì hồ sơ phải có bản đối chiếu công nợ với bên cho thuê đất và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài Khoản về khoản vay (tạm ứng) nước ngoài của Công ty quy định tại Điều 9 và khoản 8 Điều 14 Thông tư số 09/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 88337/CT-TTHT về sử dụng hóa đơn điện tử

Ngày 25/11/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 88337/CT-TTHT về sử dụng hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế đến nay hết thời hạn 12 tháng. Trường hợp Công ty đáp ứng điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài Chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng, đề nghị Công ty thực hiện thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tài Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 88336/CT-TTHT về chính sách thuế đối với chi tiền mặt có tính chất phúc lợi cho người lao động

Ngày 25/11/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 88336/CT-TTHT về chính sách thuế đối với chi tiền mặt có tính chất phúc lợi cho người lao động. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có quy định chi tiền nghỉ mát trực tiếp cho người lao động là khoản chi có tính chất phúc lợi đáp ứng đủ các điều kiện nêu tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính, đồng thời tổng số chi nghỉ mát và các khoản chi phúc lợi khác của Công ty không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế, thì các khoản chi nghỉ mát này được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Công văn số 84145/CT-TTHT về kê khai điều chỉnh giá dịch vụ

Ngày 07/11/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 84145/CT-TTHT về kê khai điều chỉnh giá dịch vụ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng, công ty đã hoàn thành việc cung cấp dịch vụ, lập hóa đơn cho dịch vụ và đã kê khai, nộp thuế GTGT, TNDN theo đúng quy định. Tuy nhiên hai bên đồng ý giảm giá dịch vụ và thỏa thuận lập hóa đơn điều chỉnh giảm phí dịch vụ thì căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Công ty kê khai điều chỉnh doanh số bán, thuế GTGT đầu ra, thuế TNDN tương ứng tại kỳ tính thuế phát sinh hóa đơn điều chỉnh theo quy định.

 

Công văn số 8641/TCT- DNNCN về thuế TNCN đối với tiền lương làm thêm giờ

Ngày 12/11/2019, Tổng cục thuế đã ban hành Công văn số 8641/TCT- DNNCN về thuế TNCN đối với tiền lương làm thêm giờ. Nội dung cụ thể như sau:

Khi tính tiền lương làm thêm giờ cần xác định số giờ làm thêm được phép tính theo quy định của pháp luật lao động: Tối đa không quá 200 giờ trong 01 năm; trường hợp đặc biệt không quá 300 giờ trong 01 năm theo quy định tại điều 106 Bộ Luật Lao động năm 2012. Trường hợp làm thêm vượt quá định mức cho phép nêu trên là hành vi vi phạm pháp luật.

Phần thu nhập từ tiền lương, tiền công do làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường cho số giờ làm thêm không vượt quá mức quy định tại Điều 106 của Bộ luật Lao động được miễn thuế thu nhập cá nhân.

 

Công văn số 23589/CT-TTHT về thuế GTGT hàng nhập khẩu chuyển đổi mục đích

Ngày 27/11/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 23589/CT-TTHT về thuế GTGT hàng nhập khẩu chuyển đổi mục đích. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đã làm thay đổi mục đích và khai lại tờ khai hàng nhập khẩu theo loại hình A42 (chuyển tiêu thụ nội địa khác) với hình thức thanh toán là không thanh toán đối với tài sản nhập khẩu cho mục đich sản xuất hàng xuất khẩu; đồng thời Công ty đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào hàng nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào nêu tại khoản 10, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính nêu trên.

Đối với tài sản nhận được dưới hình thức không thanh toán nêu trên thì Công ty ghi nhận thu nhập khác theo quy định.

 

Công văn số 81365/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm

Ngày 29/10/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 81365/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu đối với phần mềm. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập từ bản quyền phần mềm tại Việt Nam khi cung cấp phần mềm cho Công ty Việt Nam qua hình thức tải xuống qua mạng internet và nhận thanh toán hàng tháng dựa trên đơn giá mỗi bản tải và số lượng bản tải của phần mềm thì nhà thầu nước ngoài là đối tượng chịu thuế nhà thầu tại Việt Nam:

– Về thuế GTGT: Thu nhập từ bản quyền phần mềm là đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 1 Điều 6 mục 1 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Về thuế TNDN: Thu nhập từ bản quyền chịu thuế TNDN nhà thầu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 mục 1 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 11 Mục 3 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Số thuế TNDN phải nộp bằng doanh thu tính thuế TNDN nhân với tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế cho thu nhập từ bản quyền là 10% theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 88465/CT-TTHT về chi phí mua HHDV của hộ, cá nhân kinh doanh

Ngày 25/10/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 88465/CT-TTHT về chi phí mua HHDV của hộ, cá nhân kinh doanh. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động mua tài sản, dịch vụ của hộ, cá nhân không kinh doanh trực tiếp bán ra; mua hàng hóa; dịch vụ của cá nhân, hộ kinh doanh có mức doanh thu dưới ngưỡng doanh thu chịu thuế giá trị gia tăng (100 triệu đồng/năm) thì được phép lập bảng kê theo hướng dẫn tại Điểm 2.4 Khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của hộ kinh doanh có mức doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở lên thì để hạch toán vào chi phí khi tính thuế TNDN, Công ty phải có hóa đơn của hộ kinh doanh và đáp ứng điều kiện theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 4670/CT-KK về việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại chi nhánh

Ngày 13/11/2019, Tổng cục thuế đã ban hành Công văn số 4670/CT-KK về việc kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) tại chi nhánh. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có Chi nhánh khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính, Chi nhánh trực tiếp bán hàng, phát sinh doanh thu thì Chi nhánh thực hiện xuất hóa đơn và kê khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trước khi xuất hóa đơn, Chi nhánh thực hiện phát hành hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 9 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 của Bộ Tài chính.

Việc Công ty thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ của Chi nhánh tại trụ sở chính và việc Cơ quan thuế chi nhánh ra quyết định yêu cầu Chi nhánh phải nộp 2% tạm tính trên doanh thu chịu thuế GTGT 10% phát sinh tại Cơ quan thuế chi nhánh đều là chưa đúng theo quy định.

Đối với số thuế Chi nhánh đã không kê khai theo quy định Công ty xác định lại, đồng thời xác nhận với Công ty và Cơ quan thuế Chi nhánh về nghĩa vụ thuế của Chi nhánh.

Căn cứ nghĩa vụ thuế nêu trên, Chi nhánh thực hiện nộp thuế theo quy định. Số thuế phải nộp của Chi nhánh được bù trừ với số thuế đã truy thu theo Quyết định của Cơ quan thuế chi nhánh. Trường hợp số thuế phải nộp lớn hơn số thuế đã truy thu thì Cơ quan thuế chi nhánh yêu cầu Chi nhánh phải nộp bổ sung và tính tiền chậm nộp theo quy định; trường hợp số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã truy, nếu đáp ứng điều kiện là số nộp thừa thì được xử lý theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.