Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2023

Bản tin thuế

Chính sách thuế

Quy trình kiểm tra thuế

Ngày 14/07/2023, Tổng Cục thuế ban hành Quyết định số 970/QĐ-TCT về quy trình kiểm tra thuế như sau:

Quyết định thay mới Quy trình kiểm tra thuế, gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế (doanh nghiệp), áp dụng kể từ ngày 14/7/2023.

Theo đó, việc lựa chọn doanh nghiệp để kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế được ưu tiên thứ tự rủi ro cao và kết hợp xem xét lựa chọn những doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế (điểm 1.2 Mục II Quy trình).

Tương tự, việc lựa chọn doanh nghiệp để đưa vào kế hoạch thanh tra tại trụ sở doanh nghiệp được căn cứ theo kết quả xếp hạng rủi ro từ cao xuống và kết hợp xem xét lựa chọn doanh nghiệp đã quá 05 năm chưa được thanh tra, kiểm tra thuế (điểm 1.2 Mục III Quy trình).

Các trường hợp sau đây cơ quan thuế sẽ có quyền kiểm tra đột xuất tại trụ sở doanh nghiệp mà không cần phải lập kế hoạch (điểm 1.3 Mục III Quy trình):

– Kiểm tra theo đơn tố cáo;

– Kiểm tra theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên;

– Kiểm tra theo đề nghị của doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, giải thể, chấm dứt hoạt động, cổ phần hóa, chấm dứt hiệu lực mã số thuế, chuyển địa điểm kinh doanh dẫn đến thay đổi cơ quan thuế quản lý);

– Kiểm tra trước hoàn thuế;

– Kiểm tra theo đề xuất sau khi kiểm tra tại trụ sở cơ quan thuế;

– Các trường hợp kiểm tra đột xuất khác.

Mục IV Quy trình này có quy định về phương thức giao dịch điện tử giữa đoàn kiểm tra thuế và doanh nghiệp.

Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Quyết định này thay thế Quyết định số 746/QĐ-tct ngày 20/4/2015; Quyết định số 1215/QĐ-TCT ngày 03/9/2020.

 

Triển khai chức năng bản đồ số hộ kinh doanh (BĐSHKD)

Ngày 20/07/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3026/TCT-DNNCN về việc triển khai chức năng Bản đồ số hộ kinh doanh như sau: Chức năng BĐSHKD là tập hợp các thông tin đã được mã hóa và lưu trữ dưới dạng số. Thông tin hiển thị trên chức năng BĐSHKD là các thông tin phải công khai đối với hộ kinh doanh theo quy định tại khoản 3 Điều 18 và khoản 3 Điều 51 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và Điều 13 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Chức năng BĐSHKD được triển khai trên ứng dụng eTax Mobile. Từ tháng 01/8/2023 đến hết tháng 31/12/2023 triển khai giai đoạn 1 tại 05 Cục Thuế: Hà Nội, Bình Định, Long An, Thanh Hóa, Hòa Bình. Từ 01/02/2024 triển khai đối với 58 Cục Thuế còn lại.

 

Quy định về hóa đơn, chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản của doanh nghiệp kê khai thuế GTGT trực tiếp trên doanh thu

Ngày 04/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 56948/CTHN-TTHT về việc quy định về hóa đơn, chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT, phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì sử dụng hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

– Về thuế GTGT: Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu; doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty kê khai, nộp Tờ khai thuế GTGT từng lần phát sinh theo mẫu số 04/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Về thuế TNDN: Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng nhà ở thuộc đối tượng chịu thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản áp dụng theo quy định tại Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty kê khai, nộp Tờ khai thuế TNDN từ chuyển nhượng bất động sản theo mẫu số 02/TNDN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

 

Việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới

Ngày 24/05/2023, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 2570/CTHPH-TTHT giải đáp về chinh sách thuế như sau: Trường hợp công ty thực hiện ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính thì việc thay đổi từ một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán này sang một đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán khác chỉ được thực hiện tại thời điểm bắt đầu niên độ kế toán mới. Công ty phải thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp về việc thay đổi đơn vị tiền tệ trong kế toán chậm nhất là sau 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc niên độ kế toán.

 

Chính sách thuế đối với khoản thu nhập khác do không phải trả nhà cung cấp

Ngày 27/06/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 2424/CTBNI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp công ty có nhập khẩu hàng hóa, đã khai báo tờ khai nhập khẩu với Cơ quan Hải quan và thực hiện nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế nhập khẩu theo quy định. Công ty đã thực hiện thanh toán công nợ, tuy nhiên do tình hình Công ty gặp khó khăn, nên đã xin gia hạn thời hạn thanh toán và đã được nhà cung cấp đồng ý. Đến nay, Công ty không thể liên lạc được với nhà cung cấp để thanh toán, nên đã có văn bản quyết định ghi nhận không phải trả, đồng thời ghi nhận là khoản thu nhập khác.

  1. Về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNCN

Chi phí nguyên vật liệu tương ứng với giá trị tiền hàng chưa thanh toán cho nhà cung cấp nước ngoài đã sử dụng để sản xuất thành phẩm, Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

  1. Về khấu trừ thuế GTGT

Trường hợp khoản phải trả nhà cung cấp đối với hàng hóa nhập khẩu từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, không thanh toán thì Công ty thực hiện kê khai điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã kê khai khấu trừ theo quy định.

 

Chính sách thuế đối với chi nhánh phụ thuộc khác tỉnh

Ngày 15/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 59245/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế đối với chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất khác tỉnh như sau:

– Thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế TNDN):

Về việc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Công ty đối với các Chi nhánh là nhà máy sản xuất tại Tỉnh khác được thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm c Khoản 2 và Điểm c Khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

– Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN):

Trường hợp tiền lương và tiền công của người lao động làm việc tại chi nhánh do trụ sở chính chi trả thì trụ sở chính có trách nhiệm thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định và nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế TNCN phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính; Nộp thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại Khoản 4 Điều 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC theo hướng dẫn tại Điểm a1, Khoản 3 Điều 19 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Chi phí dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân được trừ cho mục đích tính thuế TNDN

Ngày 18/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51950/CTHN-TTHT hướng dẫn chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty xác định các khoản chi dịch vụ kê khai, tính thuế thu nhập cá nhân thay cho cá nhân, chi mua thẻ hội viên chăm sóc sức khỏe cho cá nhân là người lao động nước ngoài làm việc tại Công ty là khoản chi có tính chất từ tiền lương tiền công thì khoản chi này được tính vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN của công ty nếu thỏa mãn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC, được quy định cụ thể tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty và không thuộc trường hợp các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.’

 

Chi trả lương vào ví điện tử có đủ chứng từ hợp pháp được tính vào chi phí được trừ

Ngày 17/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51356/CTHN-TTHT về chứng từ hợp lệ khi trả thu nhập cho người lao động qua ví điện tử như sau: Trường hợp Công ty dự kiến chi trả thu nhập cho người lao động qua hình thức thanh toán vào ví điện tử của người lao động, khoản chi có đủ chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật, đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và không thuộc các trường hợp chi tiền lương, tiền công và các khoản phải trả cho người lao động không được trừ quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được xác định là chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)

Khoản bồi thường do bị chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thuộc thu nhập miễn thuế TNCN

Ngày 23/06/2023, Cục thuế Tỉnh Thái Bình ban hành Công văn số 2727/CTTBI-NVDTPC hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản phải trả cho cá nhân do chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật: Trường hợp cá nhân bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thì các khoản bồi thường mà cá nhân nhận được theo quy định tại Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2012 thuộc thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân.

 

Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Xuất hóa đơn GTGT cho trường hợp chiết khấu thương mại

Ngày 02/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3292/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn GTGT cho trường hợp chiết khấu thương mại như sau: Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.

 

Sử dụng hóa đơn bán hàng, kê khai thuế phương pháp trực tiếp cho doanh nghiệp trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản hình thức bán vào nội địa

Ngày 17/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 51359/CTHN-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử trong khu chế xuất khi thanh lý tài sản như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất thực hiện thanh lý tài sản cố định theo hình thức bán vào nội địa thì tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản theo quy định tại Điều 26 Nghị định 35/2022/NĐ-CP. Công ty sử dụng Hóa đơn bán hàng theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Công ty thực hiện kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư sô 219/2013/TT-BTC. Về việc nộp hồ sơ khai thuế GTGT Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 8 và Điều 9 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.

 

Xử lý khi hóa đơn đã lập có hàng hóa thuộc diện được giảm thuế GTGT nhưng vẫn để theo mức thuế suất cũ

Ngày 19/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 52405/CTHN-TTHT xử lý hóa đơn đã lập có sai sót theo NĐ 15/2022/NĐ-CP: Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ thì được áp dụng mức thuế suất GTGT 8% từ ngày 01/02/2022 đến ngày 31/12/2022 theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 và Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

Trường hợp Công ty phát sinh hoạt động xây dựng, lắp đặt đang áp dụng mức thuế suất GTGT 10% và được giảm thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 15/2022/NĐ-CP nhung Công ty đã lập hóa đơn và đã kê khai theo mức thuế suất hoặc mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT chưa được giảm theo Nghị định này thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót và giao hóa đơn điều chỉnh cho người mua. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán kê khai điều chỉnh thuế đầu ra, người mua kê khai điều chỉnh thuế đầu vào (nếu có) theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định số 15/2022/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

 

Chính sách thuế đối với khoản chi phí phát sinh khi bị chậm tiến độ

Ngày 24/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 53492/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng quy định là tính vào giá hợp đồng thì các khoản chi phí phát sinh do gia hạn thời gian được xác định phải chịu thuế GTGT, giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Doanh thu tính thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại tiết m khoản 2 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

Trường hợp Nhà thầu bị chậm tiến độ, chủ đầu tư gia hạn thời gian và thanh toán cho các chi phí phát sinh liên quan trong hợp đồng xác định là khoản bồi thường thiệt hại theo quy định Điều 292 Luật thương mại và Điều 146 Luật xây dựng thì khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền hỗ trợ nhận được thì lập chứng từ thu theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

 

Quy định về hóa đơn khi bán voucher, phiếu quà tặng qua sàn thương mại điện tử (TMĐT)

Ngày 31/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 54963/CTHN-TTHTquy định về hóa đơn khi bán voucher, phiếu quà tặng qua sàn TMĐT như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác với Công ty khác để thực hiện chương trình ưu đãi dành cho khách hàng (bán voucher giảm giá) đúng theo quy định về pháp luật thương mại thì Công ty không phải lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT mà áp dụng lập chứng từ thu/chi. Khi khách hàng sử dụng voucher để mua hàng hóa, dịch vụ thì nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế GTGT cho hàng bán theo quy định.

Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì các khoản chi đó được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư

Ngày 31/07/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 54965/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc kê khai thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:

Trường hợp Chủ dự án đầu tư giao Chi nhánh tại địa phương cấp tỉnh khác địa phương nơi Chủ dự án đầu tư đóng trụ sở chính thay mặt Chủ dự án đầu tư trực tiếp quản lý một hoặc nhiều dự án đầu tư tại nhiều địa phương, dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì Chi nhánh phải lập hồ sơ khai thuế riêng đối với từng dự án đầu tư nộp cho cơ quan thuế nơi có dự án đầu tư theo quy định tại Điểm d khoản 2 Điều 7 và điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.

Trường hợp Chi nhánh thực hiện hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư thì trong hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế phải có Quyết định giao quản lý dự án đầu tư của chủ dự án đầu tư, Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh theo quy định tại Điểm a.6 Khoản 2 Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

 

Chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng và văn phòng

Ngày 01/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 55519/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với hoạt động cho doanh nghiệp chế xuất thuê nhà xưởng và văn phòng như sau:

– Đối với hoạt động cho thuê văn phòng không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC mà áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Doanh nghiệp phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng hoạt động nêu trên; nếu doanh nghiệp không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất thuế GTGT cao nhất là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

 

Chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng, đại lý bảo hiểm

Ngày 04/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 56951/CTHN-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với hoa hồng đại lý bảo hiểm như sau:

– Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán bảo hiểm đúng giá theo quy định của bên giao đại lý thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

– Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho hoạt động thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tại Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC).

– Khi lập hóa đơn GTGT đối với doanh thu hoa hồng được hưởng nêu trên, tại dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng trên hóa đơn ghi “KKKNT” theo hướng dẫn tại Quyết định số 1510/QĐ-TCT ngày 21/9/2022 của Tổng cục Thuế.

– Khi lập tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính, doanh nghiệp kê khai doanh thu hoa hồng được hưởng nêu trên vào chỉ tiêu [32a] trên tờ khai thuế GTGT.

 

Xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán

Ngày 04/08/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 56954/CTHN-TTHT về việc xuất hóa đơn cho hộ kinh doanh theo phương pháp khoán như sau:

Trường hợp hộ kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ký hợp đồng cung cấp dịch vụ cho một Công ty nếu cần hóa đơn để giao cho Công ty thì hộ kinh doanh được cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh theo quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ và khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2021/TT/BTC ngày 17/9/2021 của Bộ Tài chính.

Đối với các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hợp đồng cung cấp dịch vụ của hộ kinh doanh nêu trên nếu Công ty đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đưa vào kho ngoại quan mà không làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa

Ngày 07/07/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 11633/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau: Trường hợp công ty nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào đưa thẳng vào kho ngoại quan (không làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa), sau đó công ty bán hàng hóa từ kho ngoại quan cho khách nước ngoài, chỉ định nhận cho công ty Việt Nam nằm trong khu chế xuất thì hàng hóa được xác định là hàng hóa mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Khi bán hàng, công ty lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10, Điều 12, Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Tại chỉ tiêu “Thuế suất” ghi KCT (không chịu thuế GTGT) theo hướng dẫn tại Quyết định số 1450/QĐ-TCT ngày 07/10/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

 

Chính sách thuế đối với hoạt động cho doanh nghiệp nội địa (DNNĐ) thuê máy móc thiết bị của doanh nghiệp chế xuất (DNCX)

Ngày 12/07/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 11680/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty là DNCX, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng máy móc thiết bị để thực hiện các hoạt động cho DNNĐ thuê thì Công ty phải hoàn trả ưu đãi số thuế đã được miễn, giảm đối với hoạt động chế xuất theo quy định của pháp luật về thuế đồng thời Công ty phải thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động cho thuê máy móc thiết bị trong nội địa, không được hạch toán chung vào các hoạt động sản xuất. Công ty phải thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký thuế với cơ quan thuế và thực hiện các nghĩa vụ về thuế đối với hoạt động cho thuê này.

– Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP cho hoạt động cho thuê máy móc thiết bị thì Công ty kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ cho hoạt động nêu trên.

– Chi phí khấu hao máy móc thiết bị đề nghị Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 38 Thông tư số 200/2014/TT-BTC. Máy móc thiết bị đã đăng ký chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan Hải quan và được theo dõi hạch toán riêng thì chi phí khấu hao của máy móc này không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chế xuất theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.

 

Hoạt động lưu trữ kho lạnh bảo quản sản phẩm nông nghiệp thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5%

Ngày 08/08/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3089/CTBNI-TTHT hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT như sau: Trường hợp công ty cung cấp dịch vụ bảo quản lạnh sản phẩm nông nghiệp (khoai mỡ, khoai mì, khoai môn, trám, nấm hương, ớt) cho khách hàng thì dịch vụ này thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT 5% theo quy định tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Hải quan

Biểu thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu

Ngày 31/05/2023, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 15/2023/QĐ-TTg quy định về việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu như sau:

Hàng hóa nhập khẩu không có tên trong Danh mục của Biểu thuế suất thuế nhập khẩu thông thường tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này và không thuộc trường hợp hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt theo quy định tại các điểm a, b khoản 3 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 06 tháng 4 năm 2016 thì áp dụng mức thuế suất thông thường bằng 150% mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Phụ lục II Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2023 của Chính phủ.

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2023.

Bãi bỏ Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc áp dụng thuế suất thông thường đối với hàng hóa nhập khẩu; Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 36/2016/QĐ-TTg ; Quyết định số 28/2019/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 45/2017/QĐ-TTg .

 

Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu

Theo đó, trước khi làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức, cá nhân có đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị xác định trước xuất xứ, gồm:

– 01 bản chính đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC .

– 01 bản chụp bảng kê khai chi phí sản xuất theo mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ lục III ban hành kèm Thông tư 33/2023/TT-BTC trong trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác.

– 01 bản chụp quy trình sản xuất hoặc GCN phân tích thành phần (nếu có).

– 01 bản chụp Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa.

 

Khai, nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu

– Khi làm thủ tục hải quan, người khai hải quan khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu trên tờ khai hải quan điện tử tại ô “mô tả hàng hóa” theo mẫu 02 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 39/2018/TT-BTC cụ thể như sau:

+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại Nghị định 31/2018/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng hóa: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&VN”;

+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ của hàng hóa)”;

+ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có xuất xứ từ các nước khác nhau, không xác định được xuất xứ của hàng hóa hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện một số công đoạn gia công lắp ráp, chế biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp quy định tại hai trường hợp trên: khai theo cấu trúc “mô tả hàng hóa#&KXĐ”;

 

Trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy thì khai xuất xứ hàng hóa xuất khẩu tại ô “xuất xứ” trên tờ khai hải quan giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .

– Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã được xác định trước xuất xứ theo văn bản thông báo của Tổng cục trưởng TCHQ, người khai hải quan khai số, ngày, thời hạn hiệu lực của văn bản thông báo kết quả xác định trước xuất xứ tại ô “giấy phép” trên TKHQ điện tử theo mẫu 02 Phụ lục II hoặc TKHQ giấy theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC .

– Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan không phải nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa cho cơ quan hải quan.

Thông tư 33/2023/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ 15/7/2023.

 

Bảo hiểm

Quản lý việc cấp chứng từ làm cơ sở thanh toán chế độ BHXH

Ngày 21/07/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 3650/BHXH-CĐ về việc quản lý việc cấp chứng từ làm cơ sở thanh toán chế độ BHXH như sau: Khi tiếp nhận, giải quyết chi trả các chế độ BHXH, cơ quan BHXH sẽ thực hiện đối soát 100% dữ liệu giải quyết với dữ liệu KCB trên cổng Giám định BHYT. Vì vậy, tất cả các giấy tờ làm căn cứ giải quyết chế độ BHXH được các cơ sở KCB cấp từ ngày 01/8/2023 trở đi mà không có dữ liệu trên cổng Giám định Bảo hiểm y tế thì chưa đủ cơ sở để cơ quan BHXH thanh toán.