Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2019

Bản tin thuế

Công văn số 2295/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT, chi phí thuế tính TNDN, thuế nhà thầu

Ngày 08/10/2019, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn số 2295/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT, chi phí thuế tính TNDN, thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

  • Thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc cho DNCX

Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ lắp đặt, sửa chữa máy móc với doanh nghiệp ngoài Việt Nam, nhưng được chỉ định thực hiện tại doanh nghiệp chế xuất thì doanh thu dịch vụ thuộc diện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, nếu đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

  • Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Chi phí thuê doanh nghiệp ngoài Việt Nam tư vấn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, chi phí chuyên gia người nước ngoài do Doanh nghiệp nhà thầu cử sang tư vấn, hỗ trợ tại Công ty, Công ty không trực tiếp trả lương mà chỉ chi trả các khoản ăn uống, đi lại, khách sạn,… được ghi trong hợp đồng nhà thầu được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, nếu các khoản chi phí này đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015.

  • Thuế TNCN

Trường hợp Nhà thầu nước ngoài cử chuyên gia sang Việt Nam làm việc, chuyên gia là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nhưng nhận lương tại nước ngoài thì các khoản thu nhập mà các chuyên gia nước ngoài nhận được trong thời gian làm việt tại Việt Nam bao gồm tiền ăn ở, đi lại… do Công ty ở Việt Nam chi trả và thu nhập từ tiền lương, tiền công mà chuyên gia nước ngoài nhận được do Công ty nước ngoài chi trả tương ứng với thời gian thực hiện phần công việc cho Công ty ở Việt Nam được xác định là thu nhập chịu thuế TNDN tại Việt Nam. Các chuyên gia phải kê khai thuế, nộp thuế TNCN cho phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính. Kỳ kê khai thuế thu nhập các nhân của các chuyên gia này được thực hiện kê khai theo quý.

Việc xác định thu nhập chịu thuế của các chuyên gia nước ngoài đối với phần thu nhập do Công ty chi trả (tiền ăn, ở, đi lại,…) căn cứ vào hóa đơn, chứng từ ăn, ở, đi lại… mà Công ty thực tế đã chi trả cho các chuyên gia.

Công ty có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế danh sách chuyên gia sang làm việc tại Công ty, đồng thời đôn đốc những chuyên gia này có trách nhiệm đăng ký, kê khai và nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 16 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006, và khoản 8 điều 16 thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài Chính.

 

Công văn số 20526/CT-TTHT về chính sách thuế thu nhập cá nhân

Ngày 14/10/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 20526/CT-TTHT về chính sách thuế thu nhập cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp, Công ty có chi trả khoản trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, nếu trên hợp đồng lao động hoặc quy chế công ty có ghi rõ điều kiện và mức được hưởng cụ thể thì được xác định là khoản trợ cấp chuyển vùng một lần được trừ khi tính thuế thu nhập cá nhân.

Trường hợp, Công ty chi trả trực tiếp cho đơn vị vận chuyển vật dụng cá nhân của người nước ngoài về làm việc tại Việt Nam không phải là khoản trợ cấp chuyển vùng chi trả một lần thì khoản tiền này phục vụ cho cá nhân thì phải tính vào thu nhập chịu thuế của cá nhân được hưởng.

 

Công văn số 20527/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT

Ngày 14/10/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 20527/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty dự kiến phát sinh thu nhập từ dịch vụ môi giới cho tổ chức nước ngoài tại Hồng Kông (môi giới tìm kiếm khách hàng là doanh nghiệp Việt Nam giới thiệu cho tổ chức nước ngoài) thì:

-Trường hợp dịch vụ môi giới của Công ty cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Tiết b Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

-Trường hợp dịch vụ môi giới của Công ty nêu trên tiêu dùng tại Việt Nam thì thuộc đối tượng chịu thuế suất thuế GTGT 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính.

 

Công văn số 2428/CT-TTHT về chính sách thuế

Ngày 04/09/2019, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 2428/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa cho khách hàng nước ngoài (bên thứ hai), đồng thời nhập khẩu hàng hóa của một Công ty khác (bên thứ ba), bên thứ hai trực tiếp thanh toán tiền hàng cho bên thứ ba thay vì thanh toán cho Công ty thì nếu việc thanh toán này được quy định trong hợp đồng xuất khẩu, hợp đồng nhập khẩu hoặc phụ lục hợp đồng hoặc văn bản điều chỉnh hợp đồng (nếu có) và Công ty phải có bản đối chiếu công nợ có xác nhận giữa Công ty với bên thứ hai, giữa Công ty với bên thứ ba thì việc thanh toán này cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng theo đúng quy định của pháp luật thuế GTGT, khi đó Công ty mới đủ điều kiện được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.

 

Công văn số 2540/CT-TTHT về chính sách thuế

Ngày 09/09/2019, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 2540/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty (là doanh nghiệp chế xuất) ký hợp đồng mua nguyên, vật liệu với bên bán là Công ty có trụ sở tại Trung Quốc. Hàng hóa được bên bán giao cho Công ty tại kho ngoại quan (thuộc lãnh thổ Việt Nam) thì Bên bán thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu đối với hoạt động kinh doanh, phân phối hàng hóa tại Việt Nam.

Trường hợp, bên bán không thuộc đối tượng đăng ký kê khai, nộp thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì Công ty có nghĩa vụ nộp thay thuế TNDN cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định nghĩa vụ thuế TNDN của nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài Chính.

 

Công văn số 79994/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu

Ngày 22/10/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 79994/CT-TTHT về chính sách thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

-Về thuế nhà thầu:

Trường hợp Công ty ký kết các hợp đồng (hợp đồng dịch vụ thiết kế bản vẽ, hợp đồng trợ giúp bán hàng, hợp đồng lập các tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết kế bằng tiếng Anh, hợp đồng lập các tài liệu kỹ thuật liên quan đến thiết kế bằng tiếng Anh, hợp đồng cấp phép sử dụng phần mềm, hợp đồng xử lí dữ liệu bản vẽ,…) với nhà cung cấp có trụ sở tại Nhật Bản, nhà cung cấp có phát sinh thu nhập tại Việt Nam thì thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định của thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài Chính. Trường hợp nếu nhà cung cấp không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II thì Công ty có trách nhiệm kê khai, nộp thay thuế nhà thầu Nước ngoài theo quy định.

-Về thuế thu nhập cá nhân:

Trường hợp chuyên gia của nhà cung cấp được cử sang Việt Nam làm việc thì:

+ Nếu chuyên gia đáp ứng được các điều kiện về cá nhân cư trú thì chuyên gia thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Chương 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính.

+Nếu chuyên gia không đáp ứng được các điều kiện về cá nhân cư trú thì chuyên gia thực hiện nộp thuế TNCN theo hướng dẫn tại Chương 3 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài Chính.

– Về việc hoàn thuế nhà thầu, hoàn thuế TNCN:

Trường hợp nhà cung cấp thuộc đối tượng nộp thuế nhà thầu theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài Chính, Công ty  đã khấu trừ nộp thay theo đúng quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên và khấu trừ thuế TNCN của các cá nhân được cử sang Việt Nam làm việc theo đúng quy định của pháp luật về thuế TNCN thì không thuộc trường hợp hoàn thuế theo quy định.

 

Công văn số 79762/CT-TTHT về việc kê khai thuế nhà thầu đối với cá nhân nước ngoài

Ngày 22/10/2019, Cục thuế tỉnh Hải Dương đã ban hành Công văn số 79762/CT-TTHT về việc kê khai thuế nhà thầu đối với cá nhân nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp cá nhân người nước ngoài kí hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới với Công ty thì:

+ Nếu cá nhân nước ngoài là thương nhân thì xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm mới của cá nhân chịu thuế nhà thầu đối với thu nhập từ kinh doanh. Công ty có trách nhiệm khấu trừ và khai thay, nộp thay thuế GTGT, thuế TNCN cho cá nhân kinh doanh người nước ngoài theo mẫu tờ khai số 01/CNKD ban hành tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài Chính.

+ Nếu cá nhân nước ngoài không phải thương nhân thì không xác định là cá nhân kinh doanh, thu nhập từ hợp đồng chuyển giao công nghệ sản phẩm mới của cá nhân là hoạt động cung cấp dịch vụ chỉ chịu thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công. Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất 10% nếu là cá nhân cư trú, hoặc 20% nếu là cá nhân không cư trú, hoặc theo biểu lũy tiến nếu là cá nhân cư trú và hợp đồng đáp ứng là hợp đồng lao động.

Cá nhân nước ngoài là thương nhân phải có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc các giấy tờ chứng minh là thương nhận được pháp luật nước ngoài công nhận. Các giấy tờ, tài liệu nước ngoài khi sử dụng ở Việt Nam phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định tại Thông tư số 01/2012/TT-NG ngày 20/3/2012 của Bộ Ngoại Giao hướng dẫn về chứng nhận lãnh sự hợp pháp hóa lãnh sự.