Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2023

Bản tin thuế

Chính sách thuế

Ngày 24/04/2023, Tổng Cục thuế bán hành Công văn số 1482/TCT-KK & Công văn số /TCT-KK về việc triển khai thu nộp thuế theo mã định danh khoản phải nộp (ID) cụ thể như sau:

  1. Cấp và thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế

a) Cấp ID đối với từng khoản phải nộp của người nộp thuế (NNT) đã được ghi nhận tại hệ thống các ứng dụng quản lý thuế tập trung (TMS), ứng dụng quản lý trước bạ, nhà đất (LPTB-NĐ) theo hướng dẫn tại Mục I Phụ lục 1 công văn này.

b) Thông báo mã ID khoản phải nộp cho người nộp thuế

 

  1. Cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho tổ chức phối hợp thu

Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế (Cổng TTĐT của TCT) cung cấp thông tin ID khoản phải nộp cho Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng theo tiến độ nâng cấp công nghệ thông tin, kết nối kỹ thuật của KBNN, Cổng DVCQG, ngân hàng.

 

  1. Sử dụng ID khoản phải nộp

a) Người nộp thuế sử dụng mã ID khoản phải nộp để thực hiện tra cứu tình hình xử lý nghĩa vụ thuế của NNT; nộp tiền vào ngân sách nhà nước; tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại Cổng TTĐT của TCT theo hướng dẫn tại Phụ lục 02công văn này.

b) Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công Quốc gia, ngân hàng truy vấn ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của TCT theo điểm 2 công văn này hoặc sử dụng ID khoản phải nộp tại các thông báo nộp tiền do NNT cung cấp hoặc kê khai trên Bảng kê nộp tiền, Giấy nộp tiền để hỗ trợ NNT lập chứng từ nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước/ngân hàng hoặc nộp bằng phương thức điện tử qua các dịch vụ do KBNN/Cổng dịch vụ công Quốc gia/ngân hàng cung cấp theo quy định tại điểm a khoản 5 và khoản 7 Điều 1 Thông tư số 72/2021/TT-BTCngày 17/8/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 328/2016/TT-BTCngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.

c) Cơ quan thuế sử dụng ID khoản phải nộp để theo dõi, quản lý nghĩa vụ thuế của NNT theo hướng dẫn tại Mục II Phụ lục 01công văn này với các nội dung sau:

– Tiếp nhận chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước có ID khoản phải nộp, xử lý bù trừ khoản phải nộp với khoản đã nộp theo ID.

– Xử lý hồ sơ đề nghị tra soát, điều chỉnh thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo ID.

Phạm vi áp dụng và thời gian triển khai

– Việc cung cấp ID cho Người nộp thuế, cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử theo ID khoản phải nộp tại Cổng TTĐT của Tổng cục thuế, nâng cấp hệ thống ứng dụng đáp ứng quản lý nghĩa vụ thuế của Người nộp thuế theo ID tại điểm 1, 3 Mục I nêu trên kể từ ngày 10/05/2023.

– Việc nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo ID khoản phải nộp qua Kho bạc Nhà nước, Cổng dịch vụ công quốc gia, ngân hàng, Tổng cục Thuế sẽ tiếp tục có hướng dẫn để các đơn vị/tổ chức phối hợp thu hoàn thiện quy trình, ứng dụng đáp ứng nộp theo ID và thông báo cho cơ quan thuế, Người nộp thuế được biết và sử dụng.

 

Miễn tiền thuê đất đối với dự án được miễn ưu đãi đầu tư sử dụng đất xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp

Ngày 18/4/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1373/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất đối với dự án được miễn ưu đãi đầu tư sử dụng đất xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp như sau:

– Về miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản: Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 nhưng sau ngày 01 tháng 7 năm 2014 mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản tối đa không quá 03 năm kể từ ngày có Quyết định thuê đất hoặc thời điểm được bàn giao đất thực tế; người thuê đất phải nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để làm thủ tục miễn, giảm trước ngày 01 tháng 01 năm 2017, quá thời hạn này người thuê đất mới nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất thì chỉ được xét miễn tiền thuê đất cho thời gian còn lại (nếu có) tính từ thời điểm nộp hồ sơ theo quy định. Trường hợp đã nộp tiền thuê đất trong khoảng thời gian được miễn tiền thuê đất thì được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp của những năm tiếp theo theo quy định khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/09/2016 của Chính phủ.

– Về miễn tiền thuê đất theo pháp luật đầu tư: Trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất để xây dựng kết cấu hạ tầng khu công nghiệp trước ngày 01/07/2014 mà đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định miễn tiền thuê đất theo đúng quy định của pháp luật từng thời kỳ mà thời điểm nộp hồ sơ xin miễn tiền thuê đất trước ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) với mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP thì việc miễn tiền thuê đất thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18, điểm d, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ và khoản 1, khoản 2 Điều 13, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014.

– Trường hợp tổ chức kinh tế nộp hồ sơ đề nghị miễn tiền thuê đất sau ngày 15/11/2016 (ngày Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì việc miễn tiền thuê đất theo quy định tại tiết 6, khoản 8 Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục

Ngày 17/4/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 23833/CTHN-TTHT hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN đối với khoản tài trợ cho giáo dục như sau:

Trường hợp Công ty có khoản tài trợ về giáo dục nếu đúng đối tượng quy định tại tiết a điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và có đầy đủ hồ sơ xác định khoản tài trợ theo quy định tại tiết b điểm 2.23 khoản 2 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Trường hợp Công ty là đối tượng áp dụng của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP của Chính phủ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này và có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để xác định chi phí để tính thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

 

Chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan

Ngày 21/4/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1454/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp doanh nghiệp chế xuất mua hàng hóa từ các doanh nghiệp nội địa, doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa không làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp nội địa xuất hóa đơn bán ra cho doanh nghiệp chế xuất với thuế suất thuế giá trị gia tăng là 8% hoặc 10% thì:

Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi không đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và không có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Đối với trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc diện được lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện thủ tục hải quan hoặc thuộc diện không phải làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 50 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: nếu khoản chi đáp ứng điều kiện là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản giá trị hàng hóa, dịch vụ.

 

Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài

Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30387/CTHN-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư xây dựng trung tâm ngoại ngữ có vốn nước ngoài như sau:

Trường hợp Công ty đáp ứng các quy định pháp luật về tiêu chí, quy chuẩn quy mô của cơ sở xã hội hóa trong lĩnh vực Giáo dục – Đào tạo và đáp ứng điều kiện của dự án đầu tư mới thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN như sau:

– Thuế suất: 10% trong suốt thời gian hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều 11 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Thời gian miễn giảm thuế: Miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong năm năm tiếp theo quy định tại Khoản 2 Điều 20 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trong thời gian đang được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp nếu doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động sản xuất, kinh doanh thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi, mức miễn thuế, giảm thuế) và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế để kê khai nộp thuế riêng.

Ưu đãi thuế TNDN nêu trên chỉ áp dụng cho doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai quy định tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Ưu đãi thuế TNDN đối với hoạt động cho thuê nhà xưởng

Ngày 17/4/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 6120/CTBDU-TTHT hướng dẫn chính sách thuế ưu đãi thuế TNDN cho hoạt động cho thuê nhà xưởng:

Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn (địa điểm thực hiện dự án tại khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội thuận lợi). Công ty có phát sinh hoạt động cho thuê nhà xưởng (không cho thuê lại đất) phù hợp với mục tiêu và quy mô dự án trên giấy chứng nhận đầu tư thì thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Trường hợp Công ty có phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng có kèm theo cho thuê lại đất thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 

Khoản thu nhập nhận tiền thừa từ khách hàng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN

Ngày 23/03/2023, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hàng Công văn số 5280/CTBDU-TTHT trả lời vướng mắc của Doanh nghiệp về ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập khác do khách hàng thanh toán thừa như sau:

Khoản thu nhập khác do khách hàng thanh toán thừa không liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh chính được ưu đãi thuế TNDN nên khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN. Công ty phải kê khai nộp thuế TNDN theo thuế suất thuế TNDN thông thường.

 

Thuế Giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Chính sách thuế đối với chứng khoán phái sinh giao dịch trên sàn chứng khoán

Ngày 17/4/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 23831/CTHN-TTHT hướng dẫn chính sách thuế đối với chứng khoán phái sinh giao dịch trên sàn chứng khoán, cụ thể như sau:

Đơn giá cho hóa đơn xuất bán chứng khoán phái sinh giao dịch trên sàn chứng khoán là giá thanh toán là giá khớp lệnh giao dịch hợp đồng tương lai giữa các nhà đầu tư thông qua hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 58/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Đối với chứng từ ghi nhận giao dịch chứng khoán mua vào sau khi khớp lệnh đơn vị thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ.

 

Khai thuế GTGT đối với hóa đơn điện tử có ngày lập khác ngày ký

Ngày 4/5/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 1586/TCT-CS về việc khai thuế GTGT theo hóa đơn điện tử của người bán như sau:

Trường hợp hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đã lập có thời điểm ký số trên hóa đơn khác thời điểm lập hóa đơn thì nếu thời điểm ký số trên hóa đơn phát sinh cùng thời điểm hoặc sau thời điểm lập hóa đơn thì hóa đơn điện tử đã lập vẫn được xác định là hóa đơn hợp lệ:

– Người bán thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo thời điểm lập hóa đơn;

– Người mua thực hiện kê khai thuế tại thời điểm nhận hóa đơn đảm bảo đúng, đầy đủ về hình thức và nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn

Ngày 5/5/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 30384/CTHN-TTHT về việc sử dụng bảng kê khi lập hóa đơn. Theo đó:

Các loại hàng hóa đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định thì trên hóa đơn phải ghi cụ thể kỳ cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Đối với các dịch vụ xuất theo kỳ phát sinh, được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn; bảng kê được lưu giữ kèm theo hóa đơn để phục vụ việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Trường hợp công ty không kinh doanh các loại hàng hóa đặc thù như điện, nước, dịch vụ viễn thông, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ truyền hình, dịch vụ bưu chính chuyển phát, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm được bán theo kỳ nhất định theo quy định tại Điểm a Khoản 6 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không được sử dụng bảng kê để liệt kê các loại hàng hóa, dịch vụ đã bán kèm theo hóa đơn.

 

Thuế Thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)

Thu nhập từ trúng thưởng với giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng chưa trừ bất kỳ khoản chi phí nào sẽ phải khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%

Công văn số 24601/CTHN-TTHT ban hành ngày 19/4/2023 bởi Cục thuế Thành phố Hà Nội hướng dẫn về thuế TNCN từ trúng thưởng cho nhân viên như sau:

Trường hợp người lao động nhận được khoản thưởng bằng hiện vật do tham gia các cuộc thi có thưởng hoặc các hình thức trúng thưởng khác của Công ty tổ chức được xác định là thu nhập từ trúng thưởng theo hướng dẫn tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính, nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng, số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013.

Việc kê khai thuế TNCN đối với tổ chức chi trả thu nhập từ trúng thưởng cho cá nhân được thực hiện theo biểu mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.

 

Xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp

Ngày 21/4/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 26215/CTHN-TTHT hướng dẫn về việc xử lý số thuế TNCN đã nộp thừa khi chuyển đổi loại hình doanh nghiệp như sau:

Trường hợp Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động (để thành lập Công ty trách nhiệm hữu hạn) thì thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp sau quyết toán thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp thì Văn phòng đại diện xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021, trường hợp được hoàn trả thì hồ sơ hoàn nộp thừa được thực hiện theo quy định tại Điều 40 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.

 

Hải quan

Doanh nghiệp chế xuất được được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa nhưng cần đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Ngày 24/4/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 1964/TCHQ-GSQL hướng dẫn về việc lưu giữ hàng hóa bên ngoài doanh nghiệp chế xuất (DNCX) như sau:

Trường hợp kho vận được thuê bên ngoài của DNCX đáp ứng điều kiện (1) có hàng rào cứng bao quanh, ngăn cách với khu vực bên ngoài; (2) hàng hóa gửi kho lưu giữ chỉ bao gồm hàng hóa của các DNCX, không có doanh nghiệp thường; (3) hàng hóa lưu giữ trong kho của các DNCX đảm bảo tách biệt, có camera giám sát liên tục 24/24 đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát hải quan thì không cần thiết phải có vách ngăn giữa hàng hóa của các DNCX lưu giữ tại kho thì DNCX được thuê mặt bằng ngoài khu công nghiệp, khu kinh tế để lưu giữ hàng hóa. Ngoài ra, Công ty phải có cơ chế quản lý đối với hàng hóa của từng DNCX khi đưa vào, đưa ra và lưu giữ tại kho của Công ty, cung cấp thông tin khi có yêu cầu và phối hợp với cơ quan Hải quan để thực hiện kiểm tra khi có dấu hiệu nghi vấn hàng hóa gửi kho không đáp ứng điều kiện theo quy định.

 

Thủ tục hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh sau đó xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài

Ngày 27/4/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 2036/TCHQ-TXNK hướng dẫn về việc hoàn thuế nhập khẩu như sau:

Căn cứ Mẫu số 10 – Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/03/2021 của Chính phủ quy định người nộp thuế phải khai báo đầy đủ thông tin về tờ khai nhập khẩu nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu: khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế phải kê khai trên tờ khai xuất khẩu về việc sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây. Khi làm thủ tục hoàn thuế, người nộp thuế phải kê khai chi tiết sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu thuộc các tờ khai nhập khẩu nào, lượng nguyên liệu vật tư đã sử dụng, định mức sử dụng thực tế… tại Mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP và nộp các chứng từ có liên quan theo quy định làm cơ sở để cơ quan hải quan xem xét xử lý hoàn thuế nhập khẩu.

 

Hoàn thuế nhập khẩu cho sản phẩm gia công nước ngoài

Ngày 4/5/2023, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 2093/TCHQ-TXNK về việc hoàn thuế nhập khẩu, thuế GTGT như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 8, Điều 12, Điều 13 Luật thuế GTGT số 13/2008/QH12; khoản 1 Điều 6, Điều 9, Điều 10 Nghị định 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ, Khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 16, Điều 18, Điều 22 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính;

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất xuất khẩu sau đó giao bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ nguyên liệu nhập khẩu thuê nước ngoài gia công được miễn thuế xuất khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu, bán thành phẩm được sản xuất từ toàn bộ hàng hóa nhập khẩu giao sản xuất, gia công lại.

Sản phẩm thuê sản xuất, gia công tại nước ngoài nhập khẩu trở lại Việt Nam phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 (được miễn thuế nhập khẩu đối với phần trị giá của nguyên liệu, vật tư, linh kiện xuất khẩu cấu thành sản phẩm gia công và phải chịu thuế đối với phần trị giá còn lại của sản phẩm theo mức thuế suất thuế nhập khẩu của sản phẩm gia công nhập khẩu).

Sản phẩm gia công nhập khẩu được tiếp tục gia công tại Việt Nam sau đó xuất khẩu ra nước ngoài không thuộc các trường hợp hoàn thuế nhập khẩu quy định tại Điều 19 Luật thuế xuất nhập khẩusố 107/2016/QH13.

 

Lao động, tiền lương

Lao động nữ khi khám sức khỏe định kỳ sẽ được khám phụ sản

Ngày 5/5/2023, Bộ Y Tế ban hành Thông tư số 09/2023/TT-BYT về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế hướng dẫn khám sức khỏe. Trong đó, điểm bổ sung nổi bật là:

Đối với lao động nữ, khi khám sức khỏe định kỳ được khám chuyên khoa phụ sản theo danh mục quy định tại Phụ lục 3b ban hành kèm theo Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 6 năm 2023.