Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2022

Bản tin thuế

Quản lý thuế

Nghị định số 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Ngày 29/07/2022, Chính phủ ban hành Nghị định số 49/2022/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 12/2015/NĐ-CP, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP và Nghị định 146/2017/NĐ-CP. Nghị định có nội dung nổi bật như sau:

Nội dung Điểm mới của Nghị định số 49/2022/NĐ-CP Quy định cũ
Giá đất được trừ để tính thuế GTGT Giá đất được trừ là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng.

Theo đó, trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng bất động sản của các tổ chức, cá nhân đã xác định giá đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng không bao gồm cơ sở hạ tầng.

 

Giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng. Nếu giá đất được trừ không bao gồm giá trị cơ sở hạ tầng thì cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của cơ sở hạ tầng chưa tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế giá trị gia tăng.
Nộp thuế đối với hộ kinh doanh Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 51 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14:

– Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch hoặc theo tháng đối với trường hợp kinh doanh theo thời vụ.

– Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai.

Hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khoán thuế quy định tại Điều 38 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11:

– Mức thuế khoán được tính theo năm dương lịch và phải được công khai trong địa bàn xã, phường, thị trấn.

– Không có quy định này.

Đối tượng được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư Cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (bao gồm cả cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư) có dự án đầu tư mới tại địa bàn cùng tỉnh, thành phố hoặc khác tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư. Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, hoặc dự án tìm kiếm thăm dò và phát triển mỏ dầu khí đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động.
Điều kiện hoàn thuế GTGT cho dự án đầu tư Bỏ yêu cầu về thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên. Dự án có thời gian đầu tư từ 01 năm trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng của hàng hàng, dịch vụ sửa dụng cho đầu tư theo từng năm.
Hoàn thuế đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế đối với dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc trường hợp đang trong giai đoạn đầu tư đã được cấp giấy phép hoặc giấy chứng nhận hoặc chưa đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc không phải có giấy phép hoặc giấy chứng nhận khi tiến hành hoạt động kinh doanh. Không có quy định.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 12/09/2022.

Quy định mới về hoàn thuế GTGT nêu trên sẽ có hiệu lực kể ngày 01/07/2016 (khoản 2 Điều 2 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP).

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Không được giảm 30% thuế TNDN năm 2021 nếu năm 2019 không có doanh thu

Ngày 21/07/2022, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 2594/TCT-CS về việc giảm thuế TNDN theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động trong năm 2019 không phát sinh doanh thu thì không thuộc đối tượng được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 và Nghị định số 92/2021/NĐ-CP.

Trường hợp doanh nghiệp thành lập năm 2019 có thời gian hoạt động ngắn hơn 03 tháng có phát sinh doanh thu thì xác định doanh thu năm 2019 xác định bằng doanh thu thực tế trong kỳ tính thuế chia (:) cho số tháng doanh nghiệp thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tính thuế nhân (x) với 12 tháng).

 

Chi phí hỗ trợ điều trị tai nạn lao động được xác định là chi phí được trừ

Ngày 27/07/2022, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 7263/CTHDU-TTHT về việc xác định chi phí được trừ đối với chi phí tai nạn lao động. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi hỗ trợ điều trị cho người lao động bị tai nạn lao động (những chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả), khoản chi này có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; tổng các khoản chi có tính chất phúc lợi, chi trực tiếp cho người lao động và không vượt quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp, thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)

Kê khai thuế GTGT của doanh nghiệp chế xuất đối với hoạt động gia công, sửa chữa cho doanh nghiệp nội địa

Ngày 05/08/2022, Cục thuế tỉnh Hải Phòng ban hành Công văn số 2250/CTHPH-TTHT về chính sách thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp chế xuất gia công, sửa chữa cho doanh nghiệp nội địa. Nội dung cụ thể như sau:

– Về thuế GTGT và hóa đơn đối với hoạt động gia công:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa trong đó doanh nghiệp nội địa cung cấp nguyên vật liệu chính để gia công, mà hoạt động gia công này không thuộc hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam thì khi nhận hàng gia công, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục Hải quan theo quy định về đặt gia công hàng hóa tại nước ngoài, kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa gia công cho doanh nghiệp nội địa, Công ty lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn dành cho doanh nghiệp trong khu phi thế quan) để kê khai doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.

– Về thuế GTGT và hóa đơn đối với hoạt động sửa chữa:

+ Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động sửa chữa khuôn cho doanh nghiệp nội địa; khi trả lại khuôn đã sửa chữa, nếu bên đưa gia công (doanh nghiệp nội địa) đã làm thủ tục hải quan, đã kê khai, nộp thuế GTGT tính trên doanh thu dịch vụ sửa chữa của Công ty tại khâu Hải quan thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế GTGT đối với dịch vụ sửa chữa cho doanh nghiệp nội địa, Công ty lập hóa đơn bán hàng (hóa đơn dành cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) để kê khai doanh thu tính thuế TNDN theo quy định.

+ Trường hợp Công ty thực hiện hoạt động sửa chữa khuôn cho doanh nghiệp nội địa; khi trả lại khuôn đã sửa chữa, nếu bên đưa hàng sửa chữa (doanh nghiệp nội địa) không làm thủ tục Hải quan tương tự như đưa hàng gia công, không kê khai, nộp thuế GTGT tính trên doanh thu dịch vụ sửa chữa của Công ty tại khâu Hải quan thì xác định Công ty phải kê khai, nộp thuế GTGT khi cung ứng dịch vụ sửa chữa với cơ quan thuế;

Nếu Công ty đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ cho hoạt động này thì Công ty sử dụng hóa đơn GTGT, áp dụng mức thuế suất GTGT là 10%.

Nếu Công ty đăng ký áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho hoạt động này thì Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng (hóa đơn dành cho doanh nghiệp trong khu phi thuế quan) để lập và giao cho khách hàng và thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT; trong đó tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu dịch vụ sửa chữa là 5%.

 

Thuế nhà thầu nước ngoài (“NTNN”)

Không phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài cho dịch vụ quảng cáo Facebook kể từ ngày 01/06/2022

Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 27326/CTHN-TTHT ngày 14/06/2022 và Công văn số 32111/CTHN-TTHT ngày 07/07/2022 hướng dẫn về kê khai thuế nhà thầu đối với dịch vụ quảng cáo Facebook. Nội dung cụ thể như sau:

Từ ngày 01/06/2022, theo thỏa thuận của Meta Platform với Chính phủ Việt Nam, Facebook sẽ tự thực hiện kê khai thuế ở Việt Nam và yêu cầu người dùng dịch vụ bổ sung thông tin trên hóa đơn thể hiện thông tin về phần thuế GTGT trong giá dịch vụ.

Trường hợp Facebook- nhà thầu nước ngoài đáp ứng các điều kiện để kê khai trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định của Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty không phải khấu trừ nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.

Trong trường hợp nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Công ty để cung cấp dịch vụ (dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT) mà nhà thầu nước ngoài thực hiện kê khai thuế trực tiếp với cơ quan thuế áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì về nguyên tắc, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Bên Việt Nam được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với dịch vụ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC.

 

Hóa đơn

Xử lý hóa đơn xuất theo Nghị định số 52/2010/NĐ-CP sai sót trong trường hợp Công ty đã sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Ngày 19/07/2022, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 35191/CTHN-TTHT hướng dẫn xử lý hóa đơn sai sót. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và quy định tại Thông tư số 78/2021/TT-BTC, nếu phát hiện hóa đơn đã lập theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/ NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính mà hóa đơn này có sai sót thì người bán và người mua phải lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và lập hóa đơn điện tử mới (hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không có mã) thay th cho hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.

Hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập có sai sót phải có dòng chữ “Thay thế cho hóa đơn Mẫu số… ký hiệu… số… ngày… tháng… năm…”. Người bán ký số trên hóa đơn điện tử mới thay thế hóa đơn đã lập có sai sót (hóa đơn lập theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính) để gửi cho người mua (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử không có mã) hoặc người bán gửi cơ quan thuế để được cấp mã cho hóa đơn điện tử thay thế hóa đơn đã lập (đối với trường hợp sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế).

 

Xuất hóa đơn và không phải kê khai, tính nộp thuế đối với các khoản thu hộ chi hộ

Ngày 28/07/2022, Cục thuế Hà Nội ban hành công văn số 36814/CTHN-TTHT hướng dẫn xuất hóa đơn, kê khai, nộp thuế đối với nguồn thu hộ trả hộ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn để giao cho người mua theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Đối với các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm d Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

 

Lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán

Ngày 03/08/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành công văn số 2353/CTBNI-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan Thuế và đã giao cho người mua, sau đó khách hàng phát hiện hàng hóa bị lỗi hỏng, kém chất lượng không đáp ứng yêu cầu, bên mua và bên bán thống nhất giảm giá đối với số hóa đơn nêu trên và lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá hàng bán. Khi lập hóa đơn điều chỉnh giảm giá, Công ty ghi dấu âm đúng với thực tế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, Công ty kê khai điều chỉnh doanh thu bán ra, thuế GTGT đầu ra và khách hàng kê khai điều chỉnh doanh thu mua vào và thuế GTGT đầu vào (nếu có).

 

Các lưu ý xử lý sai sót hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP

Ngày 29/07/2022, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 2299/CTBNI-TTHT hướng dẫn xử lý một số trường hợp sai sót hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Bên cạnh đó, Công văn có một số lưu ý như sau:

– Người nộp thuế không tự ý vào chức năng hủy hóa đơn sai sót trên phần mềm của nhà cung cấp dịch vụ (TVAN) trước khi lập mẫu 04/SS-HĐĐT (trường hợp đã hủy hóa đơn trước khi lập mẫu 04/SS-HĐĐT thì liên hệ với nhà cung cấp dịch vụ để được hỗ trợ).

– Người nộp thuế có thể lập mẫu 04/SS-HĐĐT và gửi đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh.

– Đối với hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

– Hóa đơn điều chỉnh cho hóa đơn bị sai sót: nếu điều chỉnh tăng thì ghi dấu dương (+), nếu điều chỉnh giảm thì ghi dấu âm (-) đúng với thực tế điều chỉnh.

– Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan đến các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (Bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực thi theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

Hải quan

Sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ

Ngày 12/08/2022, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 8042/BTC-TCHQ hướng dẫn sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa  xuất nhập khẩu tại chỗ. Nội dung cụ thể như sau:

Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 58, Điều 1, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 và nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn GTGT thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan theo quy định tại Điểm c, Khoản 3, Điều 13, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Khoản 58, Điều 1, Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn GTGT (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.