Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2023

Bản tin thuế

Chính sách thuế

Lệ phí trước bạ khi thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện

Ngày 20/11/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5178/TCT-KK hướng dẫn về lệ phí trước bạ (“LPTB”) như sau:

Trường hợp người nộp thuế đã thực hiện khai LPTB, nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo thông báo của cơ quan thuế; cơ quan thuế đã chuyển thông tin hồ sơ thu LPTB sang cơ quan công an theo quy định nhưng vì lý do khách quan người nộp thuế được bên bán thu hồi xe cũ (xe chưa đăng ký), đổi cho xe mới cùng loại; việc thay đổi thông tin đặc điểm phương tiện không làm thay đổi tổng số tiền LPTB phải nộp vào ngân sách nhà nước thì cơ quan thuế hướng dẫn người nộp thuế khai bổ sung cho hồ sơ khai LPTB đã nộp theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, gửi hồ sơ đề nghị tra soát chứng từ đến cơ quan thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 69 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính để điều chỉnh thông tin đặc điểm phương tiện.

Căn cứ hồ sơ khai bổ sung của người nộp thuế, cơ quan thuế ban hành thông báo nộp tiền về lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung; thông báo kết quả tra soát chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước cho người nộp thuế và cơ quan công an liên quan; đồng thời gửi dữ liệu hồ sơ thu lệ phí trước bạ phương tiện theo hướng dẫn tại Quy trình quản lý LPTB đối với tài sản thuộc đối tượng chịu LPTB (trừ nhà, đất) ban hành kèm theo Quyết định số 2050/QĐ-TCT ngày 21/11/2017 của Tổng cục Thuế, Công văn số 691/TCT-DNNCN ngày 13/3/2023 của Tổng cục Thuế về triển khai chính thức hệ thống dịch vụ thuế điện tử đáp ứng khai LPTB ô tô, xe máy đến cơ quan công an để thực hiện giải quyết hồ sơ đăng ký xe cho người nộp thuế theo quy định.

 

Miễn tiền chậm nộp thuế phát sinh trong thời kỳ covid

Ngày 06/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5477/TCT-QLN về việc miễn tiền chậm nộp thuế như sau: Tại khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày 19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19 và Điều 4 Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 của Chính phủ quy định về miễn tiền chậm nộp. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 thì thuộc đối tượng được miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế năm 2020 được xác định theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp Công ty là đơn vị hạch toán độc lập, phát sinh lỗ trong kỳ tính thuế năm 2020 thì thuộc đối tượng được xem xét miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo các quy định nêu trên.

 

Người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất

Ngày 22/11/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5210/TCT-CS về việc xác định ưu đãi tiền thuê đất như sau: Việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo từng dự án đầu tư gắn với việc cho thuê đất mới. Trường hợp người sử dụng đất được nhà nước cho thuê đất để kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì không thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 (điểm b khoản 2 Điều 15 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14) và khoản 3 Điều 19 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ.

 

Dự thảo về sự cần thiết sửa đổi bổ sung Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 5/11/2020 của Chính phủ về quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết

Ngày 23/11/2023, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 12904/BTC-TCT về việc lấy ý kiến về sự cần thiết sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Cụ thể như sau:

* Khó khăn, vướng mắc

– Vướng mắc liên quan đến việc xác định quan hệ liên kết theo vốn vay tại Điểm d Khoản 2 Điều 5: Trường hợp Ngân hàng cho doanh nghiệp vay trên 25% vốn góp của chủ sở hữu và chiếm trên 50% tổng các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay thì doanh nghiệp và ngân hàng được xác định là các bên có quan hệ liên kết. Khi đó, các giao dịch phát sinh giữa doanh nghiệp và ngân hàng là các giao dịch liên kết, đồng thời chi phí lãi vay được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp áp dụng theo mức khống chế tại Khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/ND-CP. Các doanh nghiệp cho rằng, hoạt động vay vốn ngân hàng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh là hoạt động phổ biến của các doanh nghiệp tại Việt Nam, đây cũng là hoạt động kinh doanh thông thường (cấp tín dụng) của ngân hàng. Chi phí lãi vay của doanh nghiệp là thực tế phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, việc khống chế và loại chi phí lãi vay trong trường hợp này là không phù hợp.

* Đề xuất sửa đổi

Để đảm bảo quy định của Khoản 2 Điều 5 thống nhất với Khoản 1 Điều 5, phù hợp với thực tiễn hoạt động doanh nghiệp, Bộ Tài chính trình báo cáo Chính phủ sửa đổi bổ sung Điểm d, Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP để loại trừ việc xác định quan hệ liên kết đối với trường hợp tổ chức tín dụng, tổ chức khác có chức năng hoạt động ngân hàng (không tham gia điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào doanh nghiệp đi vay hoặc doanh nghiệp, tổ chức tín dụng và tổ chức khác có chức năng hoạt động ngân hàng không chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của bên khác) bảo lãnh cho một doanh nghiệp vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào (bao gồm cả các khoản vay từ bên thứ 3 được đảm bảo từ nguồn tài chính của bên liên kết và các giao dịch tài chính có bản chất tương tự) với điều kiện khoản vốn vay chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

 

Công ty quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất mà không thuộc trường hợp bị thu hồi đất sẽ bị thu hồi số tiền thuế đất đã được miễn và phạt chậm nộp đối với khoản thuế đất đã được miễn

Ngày 20/11/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5155/TCT-CS hướng dẫn về tiền thuê đất như sau: Pháp luật về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định việc miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được thực hiện theo dự án đầu tư. Trường hợp Công ty được Nhà nước cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất theo Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 12/9/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông, nếu dự án đã được cơ quan thuế quyết định miễn, giảm tiền thuê đất mà trong quá trình quản lý, sử dụng đất không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất nhưng không thuộc trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc bị thu hồi đất theo quy định tại Điểm i Khoản 1 Điều 64 Luật đất đai thì đề nghị Cục Thuế tỉnh Đắk Nông căn cứ quy định tại Khoản 7 Điều 18 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014, Khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 của Chính phủ và quy định của pháp luật từng thời kỳ để thực hiện thu hồi số tiền thuê đất của Công ty đã được miễn, giảm và tính tiền chậm nộp trên số tiền thuê đất được miễn, giảm bị thu hồi theo đúng quy định của pháp luật.

 

Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Chính sách thuế GTGT đối với doanh nghiệp chuyển sang loại hình doanh nghiệp chế xuất

Ngày 27/11/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 16135/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT như sau: Kể từ thời điểm Công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh lần thứ nhất và được áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất thì dịch vụ thuê nhà xưởng (dịch vụ thực hiện trong doanh nghiệp chế xuất) được áp dụng mức thuế suất 0% nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Nếu hai bên đã bàn giao nhà xưởng, thanh toán tiền và đã lập hóa đơn GTGT trước khi doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp chế xuất thì bên cho thuê điều chỉnh lại hóa đơn đã lập tương ứng với thời gian thuê nhà xưởng kể từ thời điểm doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp chế xuất theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 29/10/2020 của Chính phủ.

Trường hợp Công ty khi được chuyển sang doanh nghiệp chế xuất có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, không đủ điều kiện hoàn thuế thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá tài sản cố định nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

 

Thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu

Ngày 02/11/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4890/TCT-KK về thời điểm xuất hóa đơn hàng xuất khẩu như sau: Từ 01/07/2022, thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, theo đó, khi xuất khẩu hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài người nộp thuế thực hiện sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. Thời điểm lập hóa đơn điện tử cho hàng hóa xuất khẩu đối với cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) được thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020.

Cơ sở để xác định hàng hóa xuất khẩu và thời điểm xác định doanh thu xuất khẩu được thực hiện theo quy định tại Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/05/2014 sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính; Khoản 33, Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.

 

Tiếp tục giảm 2% thuế GTGT từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024

Ngày 29/11/2023, Quốc hội thông qua Nghị quyết số 110/2023/QH15 với nội dung đáng chú ý như sau: Giảm 2% thuế suất thuế GTGT đối với nhóm hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm a, Mục 1.1 Khoản 1 Điều 3 của Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2024 đến ngày 30/06/2024.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Ưu đãi thuế TNDN với dự án đầu tư mới

Ngày 07/12/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 16555/CTHDU-TTHT về ưu đãi thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển đáp ứng các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ quy định tại Luật số 71/2014/QH13, dự án được Bộ Công thương cấp Giấy xác nhận ưu đãi số 7975/GXN-BCT ngày 10/11/2023 thì thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển này được ưu đãi về thuế TNDN: áp dụng suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) và miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo theo quy định tại khoản 11 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP. Nếu thu nhập từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ nêu trên đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện ưu đãi khác (ngoài điều kiện ưu đãi đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ) thì được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ (kỳ tính thuế năm 2023).

Thời gian ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ trừ đi số năm miễn thuế, số năm giảm thuế, số năm hưởng thuế suất ưu đãi đã được hưởng ưu đãi theo điều kiện ưu đãi khác (nếu thu nhập từ dự án của Công ty chưa được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế TNDN thì số năm được hưởng ưu đãi thuế suất tính từ kỳ tính thuế năm 2023).

 

Ưu đãi thuế TNDN không thay đổi khi dự án được chuyển nhượng sang cho nhà đầu tư mới

Ngày 07/12/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 16554/CTHDU-TTHT trả lời về ưu đãi thuế TNDN: Trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo diện doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư chỉ áp dụng đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu của doanh nghiệp. Nếu Công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh, khi có sự thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhưng sự thay đổi đó không làm thay đổi việc đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế theo quy định (ở đây là việc nhà đầu tư cũ chuyển nhượng dự án cho nhà đầu tư mới) thì Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế cho thời gian còn lại.

 

Thuế nhà thầu nước ngoài

Đóng mã số thuế nhà thầu đối với nhà thầu nước ngoài đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng (“thuế GTGT”) theo phương pháp khấu trừ và thuế thu nhập doanh nghiệp (thuế “TNDN”) theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí hoặc theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu

Ngày 06/12/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5498/TCT-KK  về việc kê khai, nộp thuế nhà thầu nước ngoài như sau: Căn cứ Thông tư số 05/2005/TT-BTC ngày 11/01/2005 của Bộ Tài chính quy định về phương pháp tính thuế đối với nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thì Nhà thầu nước ngoài được đăng ký kê khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp theo phương pháp kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập tính thuế hoặc khai thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu. Nhà thầu đăng ký nộp thuế tại Cục thuế nào thì thực hiện kê khai và nộp thuế tại Cục thuế đó. Để đảm bảo điều kiện, thủ tục đóng mã số thuế, Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo đúng quy định.

 

Nhà thầu nước ngoài nhận lại tiền trả hộ không phải tính thuế nhà thầu

Ngày 06/12/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 5485/CTBNI-TTHT về chính sách thuế nhà thầu như sau: Trường hợp Công ty phát sinh chi phí vé máy bay cho nhân viên đi đào tạo tại nước ngoài và do công ty mẹ tại nước đó chi trả hộ, sau đó Công ty hoàn trả lại cho công ty mẹ tiền vé máy bay. Nếu việc chi trả hộ không phát sinh bất kỳ thu nhập nào khác thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.

 

Không cần nộp thuế nhà thầu đối với nhà thầu nước ngoài không thực hiện dịch vụ tại Việt Nam, chỉ giao hàng tại sân bay

Ngày 11/12/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 86945/CTHN-TTHT về chính sách thuế nhà thầu nước ngoài như sau: Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện việc cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới hình thức giao hàng tại cửa khẩu Cảng hàng không Tân Sơn Nhất, Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Tân Sơn Nhất, Việt Nam, người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Tân Sơn Nhất (kể cả trường hợp trách nhiệm người bán bao gồm điều khoản bảo hành) thì thuộc đối tượng không áp dụng thuế đối với nhà thầu nước ngoài.

 

Ngân hàng

Giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện báo cáo với Ngân hàng Nhà nước

Ngày 27/4/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 11/2023/QĐ-TTg quy định mức giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo Ngân hàng Nhà nước.

Theo đó, từ ngày 01/12/2023, các giao dịch có giá trị từ 400 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện báo cáo với Ngân hàng Nhà nước (Hiện hành quy định mức giá trị của giao dịch có giá trị lớn phải báo cáo với Ngân hàng Nhà nước là 300 triệu đồng).

Đối tượng báo cáo là tổ chức tài chính, tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành nghề phi tài chính có liên quan theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 4 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022, cụ thể như sau:

(1) Tổ chức tài chính được cấp giấy phép thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:

– Nhận tiền gửi;

– Cho vay;

– Cho thuê tài chính;

– Dịch vụ thanh toán;

– Dịch vụ trung gian thanh toán;

– Phát hành công cụ chuyển nhượng, thẻ ngân hàng, lệnh chuyển tiền;

– Bảo lãnh ngân hàng, cam kết tài chính;

– Cung ứng dịch vụ ngoại hối, các công cụ tiền tệ trên thị trường tiền tệ;

– Môi giới chứng khoán; tư vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán;

– Quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; quản lý danh mục đầu tư chứng khoán;

– Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ;

– Đổi tiền.

(2) Tổ chức, cá nhân kinh doanh ngành, nghề phi tài chính có liên quan theo quy định của pháp luật thực hiện một hoặc một số hoạt động sau đây:

– Kinh doanh trò chơi có thưởng, bao gồm: trò chơi điện tử có thưởng; trò chơi trên mạng viễn thông, mạng Internet; casino; xổ số; đặt cược;

– Kinh doanh bất động sản, trừ hoạt động cho thuê, cho thuê lại bất động sản và dịch vụ tư vấn bất động sản;

– Kinh doanh kim khí quý, đá quý;

– Kinh doanh dịch vụ kế toán; cung cấp dịch vụ công chứng; cung cấp dịch vụ pháp lý của luật sư, tổ chức hành nghề luật sư;

– Cung cấp dịch vụ thành lập, quản lý, điều hành doanh nghiệp; cung cấp dịch vụ giám đốc, thư ký công ty cho bên thứ ba; cung cấp dịch vụ thỏa thuận pháp lý.

 

Hải quan

Không áp dụng thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam hết thời hạn thuê mượn tài sản của nước ngoài, doanh nghiệp nước ngoài chỉ định giao hàng hóa tạm nhập tái xuất cho doanh nghiệp Việt Nam khác

Ngày 24/11/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 6087/TCHQ-GSQL hướng dẫn về  thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất như sau: Thiết bị, máy móc, phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển, khuôn, mẫu do doanh nghiệp Việt Nam thuê, mượn từ nước ngoài để sản xuất, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm, đã tạm nhập vào Việt Nam, khi hết thời hạn thuê mượn thì phải tái xuất trả cho thương nhân nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP. Không áp dụng thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ trong trường hợp thương nhân nước ngoài chỉ định giao hàng hóa tạm nhập tái xuất tại Việt Nam cho doanh nghiệp Việt Nam khác.

 

Bảo hiểm

Không yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính của Ngành Bảo hiểm xã hội (BHXH)

Ngày 07/12/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 4144/BHXH-VP về việc không yêu cầu nộp, xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú khi thực hiện thủ tục hành chính của Ngành BHXH, cụ thể như sau: BHXH Việt nam bãi bỏ thành phần hồ sơ là “sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy” trong các thủ tục hành chính (“TTHC”) lĩnh vực thu BHXH, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, cấp sổ BHXH, thẻ bảo hiểm y tế. Thay vào đó sẽ có các hình thức xác thực danh tính cá nhân như sau:

  1. Thông qua chức năng tra cứu thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu Quốc gia về dân cư trên phần mềm Thu và quản lý sổ, thẻ
  2. Thông qua tài khoản định danh điện tử của công dân được hiển thị trong ứng dụng VneID
  3. Sử dụng thiết bị đầu đọc đã được kết nối trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bao gồm thiết bị đọc mã QRCode hoặc thiết bị đọc chíp trên thẻ Căn cước công dân gắn chip
  4. Trường hợp đã tra cứu thông tin theo các phương thức trên nhưng không có dữ liệu để xác thực, cán bộ tiếp nhận hồ sơ giải quyết TTHC được yêu cầu công dân nộp bản sao hoặc xuất trình giấy tờ có giá trị chứng minh thông tin về cư trú: Giấy xác nhận thông tin về cư trú, Giấy thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

 

Cắt quá trình đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên 144 tháng đã được bảo lưu khi giải quyết xong trợ cấp thất nghiệp tối đa 12 tháng

Ngày 08/11/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 3731/BHXH-CSXH về việc thực hiện Công văn số 4379/LĐTBXH-VL của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) trên 144 tháng, cụ thể như sau: BHXH các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương rà soát, cắt quá trình đóng BHTN trên 144 tháng đã được bảo lưu trên hệ thống phần mềm (TST) từ ngày 01/01/2021 đến nay đối với những trường hợp có thời gian đóng BHTN trên 144 tháng đã được giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) tối đa 12 tháng theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 4379/LĐTBXH-VL.

Trường hợp người lao động đã có quyết định hưởng TCTN sau đó lại có quyết định hủy hưởng TCTN do người lao động không đến nhận quyết định (quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ) thì được bảo lưu toàn bộ thời gian đóng BHTN chưa hưởng, bao gồm cả thời gian đóng BHTN trên 144 tháng (nếu có).