Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2016

Bản tin thuế

Luật sửa đổi các luật về thuế bổ sung điểm mới về mức phạt tiền chậm nộp thuế chỉ còn 0,03%/ngày

Ngày 06/04/2016, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế số 106/2016/QH13, như đã đề cập tại Bản tin thuế tháng 4/2016, chúng tôi tiếp tục lưu ý một số điểm mới đáng chú ý như sau:

  • Mức phạt tiền chậm nộp thuế chỉ còn 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Đối với các Khoản nợ tiền thuế phát sinh trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 mà người nộp thuế chưa nộp vào ngân sách nhà nước, kể cả khoản tiền nợ thuế được truy thu qua kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền thì được chuyển sang áp dụng mức tính tiền chậm nộp theo quy định tại Khoản này từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.

 

Thông tư hướng dẫn mới về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngày 17 tháng 06 năm 2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 83/2016/TT-BTC hướng dẫn ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Theo đó, dự án đầu tư (DAĐT) mới được hưởng ưu đãi về thuế TNDN, đơn cử như:

  • Đầu tư mới sản xuất ô tô dưới 24 chỗ, gồm ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ 2 hàng ghế trở lên, có vách ngăn cố định giữa khoang chở người và chở hàng được ưu đãi thuế TNDN.
  • DAĐT mới tại khu công nghiệp, khu chế xuất được hưởng mức ưu đãi thuế theo mức áp dụng cho DAĐT mới tại khu công nghiệp, khu chế xuất theo quy định pháp luật thuế TNDN.
  • Nếu DAĐT đồng thời đáp ứng nhiều điều kiện ưu đãi thuế TNDN thì được chọn hưởng mức ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất.

Ngoài ra, Thông tư 83/2016/TT-BTC còn hướng dẫn cụ thể các trường hợp được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Riêng DAĐT được cấp giấy phép, giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ có giá trị khác trước ngày 01/7/2015 và DAĐT trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới 15 tỷ đồng thực hiện trước ngày 01/07/2015 thì thực hiện chính sách ưu đãi về thuế theo văn bản pháp luật có hiệu lực trước ngày 01/07/2015.

Thông tư số 83/2016/TT-BTC sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/08/2016.


Công văn hướng dẫn thu BHXH, BHYT, BHTN căn cứ mức lương cơ sở theo quy định tại Nghị định số 47/2016/NĐ-CP

Căn cứ quy định tại Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/05/2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (Nghị định số 47) Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) theo mức lương cơ sở. Theo đó có các điểm đáng chú ý dưới đây:

  • Chính thức áp dụng mức lương cơ sở 1.210.000 đồng/tháng làm căn cứ tính mức lương đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN từ ngày 01/05/2016.
  • Trường hợp truy đóng BHXH, BHYT, BHTN phần chênh lệch tăng thêm do điều chỉnh tăng mức lương cơ sở sau 06 tháng trở lên kể từ ngày Nghị định 47 có hiệu lực thì phải đóng cả tiền lãi tính trên số tiền truy đóng và thời gian truy đóng.
  • Người tham gia BHXH tự nguyện lựa chọn mức thu nhập tháng để tính mức đóng BHXH tự nguyện không quá 20 lần mức lương cơ sở mới này (không quá 24.200.000 đồng/tháng).
  • Đối tượng chỉ tham gia BHYT được ngân sách nhà nước đóng toàn bộ mức đóng BHYT: Mức đóng BHYT tính theo mức lương cơ sở mới từ ngày 01/05/2016.
  • Đối tượng chỉ tham gia BHYT được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng BHYT và người tham gia BHYT theo hộ gia đình: Mức đóng BHYT tính theo mức lương cơ sở mới từ ngày 01/06/2016.

 

Công văn số 2309/TCT-KK trả lời về chuyển nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng của chi nhánh

Ngày 30 tháng 05 năm 2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2309/TCT-KK trả lời về việc chuyển nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng của chi nhánh.

Tại Điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khai thuế giá trị gia tăng:

“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.”

Theo đó, trường hợp Chi nhánh là đơn vị hạch toán phụ thuộc của Công ty, từ khi thành lập đến khi giải thể không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế giá trị gia tăng tập trung tại trụ sở chính; đối với các chi phí quản lý phục vụ trực tiếp cho hoạt động của Chi nhánh có hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào mang tên, địa chỉ, mã số thuế của Chi nhánh đã kê khai tại Cục Thuế quản lý trực tiếp thì Cục Thuế tại đại bàn nơi chi nhánh thành lập rà soát chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh; Trường hợp có cơ sở để xác định các chi phí này phục vụ cho hoạt động của Chi nhánh để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trụ sở chính Công ty và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào theo quy định thì Cục Thuế thực hiện xác nhận nghĩa vụ thuế của Chi nhánh còn được khấu trừ để Chi nhánh tổng hợp kê khai tại trụ sở chính.

 

Công văn số 2385/TCT-CS về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngày 01 tháng 06 năm 2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2385/TCT-CS về chính sách thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng giai đoạn 2009-2013. Theo đó có các nội dung đáng chú ý như sau:

Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mở rộng trong giai đoạn năm 2009-2013 nhưng không tính được doanh thu hoặc chi phí của hoạt động đầu tư mở rộng để phân bổ theo quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính, Công ty lựa chọn xác định phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo giá trị vốn đầu tư mở rộng so với tổng vốn đầu tư thì chỉ tiêu vốn tự có trong tổng vốn đầu tư thực tế dùng cho sản xuất kinh doanh của Công ty là chỉ tiêu vốn chủ sở hữu trên báo cáo tài chính (bao gồm cả lãi và lỗ).

Trường hợp Công ty được Bộ Tài chính cho phép sử dụng ngoại tệ (đồng USD) làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, theo đó việc hạch toán, kế toán để xác định thu nhập chịu thuế của Công ty được xác định bằng đồng USD. Khi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế thì số liệu để tính toán phải được lấy trên báo cáo tài chính đã quy đổi ra đồng Việt Nam (VND).

Việc chuyển đổi Báo cáo tài chính được lập bằng đồng USD sang VND tại Công ty cho giai đoạn từ năm 2014 trở về trước được thực hiện theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán doanh nghiệp; từ năm 2015 trở đi việc chuyển đổi Báo cáo tài chính của Công ty thực hiện theo quy định tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 2389/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu

Ngày 01 tháng 06 năm 2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2389/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu liên quan đến hoạt động bán hàng tại kho ngoại quan của nhà thầu nước ngoài (NTNN).

Tại khoản 1, khoản 5 Điều 1 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng áp dụng:

“1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.

5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.”

Tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên quy định về thu nhập chịu thuế TNDN:

“1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I).”

Theo đó, đối với giao dịch mua bán hàng hóa giữa Công ty Nước ngoài và Công ty Việt Nam, việc giao hàng được thực hiện tại kho ngoại quan ở Việt Nam do Công ty Nước ngoài thuê thì Công ty Nước ngoài phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC nêu trên; Công ty tại  Việt Nam có trách nhiệm khai, khấu trừ nộp thay thuế nhà thầu cho Công ty Canon Sing theo quy định tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.

Đối với giao dịch mua bán hàng hóa giữa Công ty Nước ngoài thuê kho ngoại quan ở Việt Nam và các khách hàng ở nước ngoài, hàng hóa được giao tại kho ngoại quan ở Việt Nam do Công ty Nước ngoài thuê thì Công ty Nước ngoài phải nộp thuế TNDN tại Việt Nam theo quy định.

 

Công văn số 2622/TCT-TNCN về tỷ giá quy đổi thu nhập bằng ngoại tệ

Ngày 14 tháng 06 năm 2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 2622/TCT-TNCN trả lời về tỷ giá quy đổi thu nhập bằng ngoại tệ.

Căn cứ Khoản 4 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 27 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính, căn cứ Điều 13 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 5 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính, trường hợp Công ty trả thu nhập cho người lao động nước ngoài bằng ngoại tệ thì phải quy đổi thu nhập đó thành Đồng Việt Nam để khấu trừ, kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ giá thực tế mua vào của ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng nơi Công ty mở tài Khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch.

 

Công văn 36600/CT-HTr của Cục thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngày 01 tháng 06 năm 2016, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 36600/CT-HTr trả lời về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp.

Căn cứ điểm a, Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính quy định về xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm, trường hợp Công ty vay vốn của Ngân hàng để mua sắm tài sản cố định hữu hình là máy móc thiết bị về phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty thì lãi tiền vay tương ứng với số tiền vay để mua tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (bao gồm cả lãi tiền vay phải trả trong thời gian lắp đặt, chạy thử) được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua sắm theo quy định tại điểm a, Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 36602/CT-HTr của Cục thuế thành phố Hà Nội giải đáp về chính sách thuế

Ngày 01 tháng 06 năm 2016, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 36602/CT-HTr trả lời chính sách thuế:

Căn cứ vào Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, Công ty mua TSCĐ sau đó thực hiện điều chuyển cho chi nhánh để sử dụng thì:

  • Trường hợp, chi nhánh của Công ty là đơn vị hạch toán phụ thuộc thì Công ty phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn theo quy định tại tiết a tiết b khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định.
  • Trường hợp chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập thì khi điều chuyển tài sản cho chi nhánh. Công ty phải lập hóa đơn và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

 

Công văn số 39782/CT-HTr của Cục thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế

Ngày 14 tháng 06 năm 2016, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 39782/CT-HTr để trả lời về chính sách thuế:

Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định về lập hóa đơn, căn cứ Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về xử lý thu hồi hóa đơn đã lập, căn cứ Khoản 15 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

Trường hợp một Công ty trực tiếp ký hợp đồng dịch vụ với Khách hàng, sau đó Công ty giao ủy quyền cho Chi nhánh Công ty thực hiện dịch vụ đó. Khi dịch vụ hoàn thành bàn giao cho Công ty và nhận tiền thanh toán thì Chi nhánh có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT cho Công ty và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Khi Công ty thực hiện ký Biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng và nhận tiền thanh toán với Khách hàng thì Công ty có trách nhiệm lập hóa đơn GTGT giao cho Khách hàng và kê khai, nộp thuế theo quy định.

Trường hợp Chi nhánh Công ty đã lập hóa đơn cho Khách hàng thì hai bên lập biên bản thu hồi hóa đơn xử lý thu hồi hóa đơn đã lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.