Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2016

Bản tin thuế

Thông tư 130/2016/TT-BTC về những điểm mới trong luật thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và luật quản lý thuế.

Ngày 12/8/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế và sửa đổi một số điều tại các Thông tư về thuế. Theo đó, có những nội dung đang chú ý sau:

Thuế giá trị gia tăng (GTGT)

Sửa đổi, bổ sung đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT:

  • Cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trong quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.
  • Trường hợp cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT chưa được khấu trừ hết phát sinh trước kỳ tính thuế tháng 7/2016 (đối với trường hợp kê khai theo tháng) hoặc trước kỳ tính thuế quý 3/2016 (đối với trường hợp kê khai theo quý) đủ điều kiện hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì cơ quan thuế giải quyết hoàn thuế theo quy định của pháp luật.
  • Bổ sung các điều kiện được hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư. Cụ thể, cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư sẽ không được hoàn thuế GTGT đầu vào cuả dự án mà chuyển sang khấu trừ tại các kỳ tiếp theo nếu:

-Cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký theo quy định của pháp luật;

-Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng cơ sở kinh doanh chưa được cấp giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;

-Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng trong quá trình hoạt động cơ sở kinh doanh bị thu hồi giấy phép kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

  • Bổ sung hướng dẫn xét hoàn thuế đối với có sở kinh doanh vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa bán trong nước: cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.

Thay đổi cách xác định tỷ lệ để phân bổ thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ xuất khẩu, cụ thể: trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

  • Bổ sung quy định về kiểm soát trước số thuế GTGT được hoàn như sau: sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá 10% doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
  • Bổ sung hướng dẫn cơ quan thuế thực hiện hoàn thuế trước kiểm tra sau đối với người nộp thuế không có vi phạm gian lận, trốn thuế trong 2 năm liên tiếp, và người nộp thuế không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Quản lý thuế

Sửa đổi, bổ sung mức tiền chậm nộp:

  • Người nộp thuế phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế được nộp dần theo mức 0,03%/ngày được nộp dần.

Sửa đổi, bổ sung nội dung xác định tiền chậm nộp tiền thuế:

  • Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/7/2016 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
  • Đối với khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/7/2016 nhưng sau ngày 01/7/2016 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13, từ ngày 01/7/2016 tính tiền chậm nộp theo mức 0,03%/ngày.
  • Số ngày chậm nộp tiền thuế (bao gồm cả ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật) được tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế, thời hạn nộp thuế ghi trong thông báo hoặc quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế của cơ quan thuế hoặc quyết định xử lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước.

Thuế thu nhập doanh nghiệp

Bổ sung thêm điểm a1 vào sau điểm a, Khoản 6, Điều 18, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính thêm nội dung hướng dẫn xác định trường hợp không phải đầu tư mở rộng trong giai đoạn 2009-2013 như sau:

  • Đối với giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2013, doanh nghiệp trong quá trình sản xuất, kinh doanh mà sử dụng quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp; sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư; sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đầu tư bổ sung máy móc thiết bị thường xuyên và không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt thì không phải là đầu tư mở rộng.

 

Thông tư 133/2016/TT-BTC về những điểm mới của chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Ngày 26/08/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 133/2016/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 30/9/2006. Theo đó, có các nội dung đáng chú ý sau:

  • Đổi mới cách tiếp cận chính sách.
  • Đề cao tính khả thi áp dụng trong thực tế doanh nghiệp.
  • Tách biệt kế toán và thuế, hướng đến phục vụ nhu cầu quản trị, điều hành doanh nghiệp.
  • Kế toán không phải là câu chuyện Nợ – Có, cần tách biệt kỹ thuật ghi chép trên sổ kế toán và kỹ thuật trình bày báo cáo tài chính.
  • Coi trọng bản chất hơn hình thức và tên gọi giao dịch.
  • Tiếp cận gần hơn thông lệ và Chuẩn mực quốc tế.
  • Đề cập rõ hơn đến các Tài khoản, như là: 111- Tiền mặt, 112- Tiền gửi ngân hàng, 121- Chứng khoán kinh doanh, 128- Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn, 131- Phải thu khách hàng, 133- Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, 136- Phải thu nội bộ, 138- Phải thu khác, 141- Tạm ứng, 151- Hàng mua đang đi đường, 152- Nguyên liệu, vật liệu, 153- Công cụ dụng cụ v.v…

Ngoài ra, Thông tư 133 còn có nhiều nội dung thay đổi về nội dung khác. Thông tư 133/2016/TT-BTC bắt đầu có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

 

Công văn số 3426/TCT-HTQT về xác định cơ sở thường trú để áp dụng thuế GTGT 0%.

Ngày 02/08/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3426/TCT-HTQT hướng dẫn về việc xác định cơ sở thường trú để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ xuất khẩu. Căn cứ điểm 3, Điều 2, Chương I, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 ngày 03/06/2008 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2009) quy định về cơ sở thường trú được áp dụng mức thuế suất trên như sau:

“3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:

a) Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

b) Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

c) Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;

d) Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

đ) Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.”

Trường hợp Công ty Việt Nam chỉ cung cấp cho Công ty mẹ ở nước ngoài các dịch vụ mang tính chất là các hoạt động chuẩn bị hoặc phụ trợ (thu thập, khảo sát và cung cấp thông tin liên quan đến chính trị, kinh tế, xã hội và quản trị kinh doanh tại Việt Nam) thì chưa đủ cơ sở khẳng định Công ty mẹ ở nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam.

 

Công văn số 3572/TCT-CS về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn.

Ngày 10/08/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 3572/TCT-CS trả lời về chính sách thuế nhà thầu đối với hợp đồng dịch vụ tư vấn.

Theo đó, căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật thuế Thu nhập cá nhân số 04/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc hội về đối tượng nộp thuế TNCN; khoản 1 Điều 6 Thông tư số 60/2012/TT-BTC ngày 12/4/2012 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng chịu thuế GTGT; và khoản 1 Điều 7 Thông tư số 60/2012/TT-BTC quy định về thu nhập chịu thuế TNDN, có các nội dung đáng chú ý sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với Nhà cung cấp tại nước ngoài để được cung cấp dịch vụ tư vấn, quản lý, kỹ thuật cho một dự án xây dựng, tại hợp đồng quy định ngoài mức giá hợp đồng ước tính, Công ty sẽ chi trả các khoản công tác phí (vé máy bay, tiền lưu trú khách sạn…), là khoản tiền sẽ được trả dựa vào chi phí thực tế bằng chứng từ thì khoản công tác phí nêu trên (không phân biệt nơi phát sinh khoản công tác phí ở Việt Nam hay ở nước ngoài) thuộc thu nhập chịu thuế nhà thầu (thuế GTGT, thuế TNDN) của Nhà cung cấp tại Việt Nam theo quy định. Các cá nhân nước ngoài là chuyên gia của Nhà cung cấp hoặc do Nhà cung cấp thuê để thực hiện hợp đồng dịch vụ tư vấn phải thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN tại Việt Nam theo quy định.

 

Công văn số 53276/CT-TTHT về chính sách thuế.

Ngày 15/08/2016, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 53276/CT-TTHT giải đáp về chính sách thuế.

Căn cứ Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế; căn cứ Điều 48 Bộ Luật Lao động số 10/2012/QH13 của Quốc hội quy định về trợ cấp thôi việc; căn cứ Khoản 3 Điều 45 Luật Việc làm số 38/2013/QH13 ngày 16/11/2013 của Quốc hội quy định về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp, có các điểm đáng chú ý sau:

  • Trường hợp năm 2016 Công ty trong quá trình tái cơ cấu và sắp xếp lại lao động đã chi trả trợ cấp thôi việc theo đúng quy định của Bộ luật lao động, ngoài ra còn chi tiền hỗ trợ nghỉ việc theo Quyết định của Hội đồng quản trị thì khoản chi này thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi.
  • Tổng số chi có tính chất phúc lợi trong năm của Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nhưng không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện năm 2016, có đủ hóa đơn chứng từ và đáp ứng điều kiện thanh toán theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.
  • Đối với khoản chi tiền hỗ trợ nghỉ việc thì hồ sơ, chứng từ là Quyết định của Hội đồng quản trị Công ty, danh sách cụ thể tên, mức hỗ trợ tương ứng, phiếu chi tiền có đầy đủ chữ ký của người lao động hoặc chứng từ chuyển tiền không dùng tiền mặt.

 

Công văn số 52631/CT-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế.

Ngày 11/08/2016, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành công văn số 52631/CT-TTHT giải đáp về chính sách thuế.

Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân quy định về việc xác định cá nhân cư trú, dựa trên Khoản 2 Điều 2 quy định về thu nhập từ tiền lương, tiền công, Khoản 2 Điều 9 quy định về việc Giảm trừ đối với các khoản đóng đóng bảo hiểm, Quỹ hưu trí tự nguyện thì:

Trường hợp Công ty Việt Nam thực hiện việc chi trả khoản tiền hỗ trợ đóng bảo hiểm hưu trí tại nước ngoài hàng tháng cho nhân viên theo quy định tại hợp đồng lao động ký kết với Công ty thì khoản bảo hiểm nêu trên nếu đáp ứng đầy đủ quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và có bản chụp chứng từ thu tiền của tổ chức bảo hiểm hoặc xác nhận của tổ chức trả thu nhập về số tiền bảo hiểm đã khấu trừ, đã nộp ở nước ngoài sẽ được tạm giảm trừ vào thu nhập để tính thuế theo quy định.

Trường hợp khoản tiền bảo hiểm nêu trên do Công ty Việt Nam đóng cho nhân viên tại nước ngoài không phải là khoản bảo hiểm bắt buộc và không có chứng từ chứng minh thì được coi là khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động và phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.