Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2018

Bản tin thuế

Công văn số 14848/CT-TT&HT về chính sách thuế

Ngày 04/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14848/CT-TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đã nộp số thuế GTGT bị cơ quan Hải quan ấn định tại khâu nhập khẩu theo Quyết định lý do khai sai hồ sơ thanh khoản, hồ sơ hoàn thuế/ không thu và hồ sơ miễn thuế thì được kê khai, khấu trừ nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT tại Điều15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.

 

Công văn số 15167/CT-TT&HT về chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng thuê

Ngày 10/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 15167/CT-TT&HT về chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng thuê. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty thuê nhà xưởng thành lập chi nhánh hạch toán phụ thuộc tại Khu Công nghiệp Việt Nam Singapore Bắc Ninh, có phát sinh chi phí làm vách ngăn các phòng, làm thêm các công trình phụ bên trong: nhà tắm, phòng thay đồ, phòng họp, nhà vệ sinh, phòng sản xuất… thì trường hợp này, để khoản chi phí đầu tư nâng cấp, sửa chữa nhà xưởng khi doanh nghiệp đi thuê để làm văn phòng, kho, xưởng… phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh được hạch toán vào chi phí hoặc phân bổ dần vào chi phí thì trong hợp đồng thuê nhà xưởng phải quy định bên đi thuê có trách nhiệm sửa chữa tài sản trong thời gian thuê, các khoản chi này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 03 năm theo hướng dẫn tại Điều 7, Chương II, Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 và Khoản 2.16, Mục 2, Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 16144/CT-TT&HT về chi phí khoán cho nhân viên đi công tác

Ngày 13/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 16144/CT-TT&HT về chi phí khoán cho nhân viên đi công tác. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác nhằm phục vụ hoạt động SXKD của Công ty, nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể và Công ty thực tế có chi tiền cho người lao động bằng hình thức chi tiền mặt hoặc chuyển khoản theo quy định của Công ty thì Công ty được hạch toán khoản khoán công tác phí trên vào chi phí hợp lý khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.

Công ty phải khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động theo quy định nếu mức khoán chi công tác phí cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước.

 

Công văn số 16145/CT-TT&HT về hướng dẫn thủ tục khai giao dịch liên kết

Ngày 13/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình dương đã ban hành Công văn số 16145/CT-TT&HT về hướng dẫn thủ tục khai giao dịch liên kết. Nội dung cụ thể như sau:

– Căn cứ Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/2/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết.

– Căn cứ Điều 4, Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết có quy định về Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.

Trường hợp Công ty có phát sinh giao dịch liên kết thì Công ty có trách nhiệm kê khai thông tin về quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 và nộp cùng Tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công ty phải lập, lưu giữ và cung cấp Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP và Điều 4, Thông tư số 41/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 (hướng dẫn về Kê khai thông tin quan hệ liên kết, giao dịch liên kết và lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại khoản 8 Điều 10 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP). Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết được lập trước thời điểm kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm và phải lưu giữ, xuất trình theo yêu cầu cung cấp thông tin của Cơ quan thuế.

Các hợp đồng, hóa đơn, chứng từ, hồ sơ khác liên quan đến giao dịch liên kết Công ty thực hiện lưu trữ và xuất trình khi có yêu cầu của Cơ quan thuế.

 

Công văn số 16146/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN

Ngày 13/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 16146/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo giấy chứng nhận lần đầu ngày 28/10/2013 do Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore cấp (thời gian hoạt động của dự án là 05 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu đến ngày 30/9/2018), địa điểm thực hiện dự án: số 12B, đường Tiên Phong 7, KCN Mapletree Bình Dương, phường Hòa Phú, thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương, mục tiêu dự án: sản xuất khuôn dùng cho sản xuất sản phẩm. Tính đến năm 2014 nếu Công ty đáp ứng điều kiện ưu đãi thực hiện dự án đầu tư mới tại Khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn có điều kiện – kinh tế xã hội thuận lợi) và triển khai thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại, kể từ kỳ tính thuế năm 2015 miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong bốn năm tiếp theo. Trường hợp Công ty không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Đối với dự án đầu tư của Công ty đáp ứng điều kiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp (trừ KCN nằm trên địa bàn có điều kiện KTXH thuận lợi) thì thu nhập dự án này ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện thực tế đáp ứng (thời gian hoạt động của dự án là 05 năm) và hết thời gian hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu, doanh nghiệp có gia hạn thời gian hoạt động của dự án thì doanh nghiệp không được ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư mới đối với thời gian gia hạn.

Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

 

Công văn số 17478/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng

Ngày 26/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 17478/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng. Nội dung cụ thể như sau:

Theo quy định tại khoản 6, Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC ngày 25/4/2013 của Bộ Tài chính và điểm 1.4, khoản 1, Mục B, Phần I Chuẩn mực kế toán số 06 “Thuê tài sản” thì về nguyên tắc khi doanh nghiệp thuê TSCĐ theo hình thức thuê tài chính phải trích khấu hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành. Do đó khi Công ty tăng tài sản theo hình thức thuê tài chính thì vẫn được xét là TSCĐ tăng thêm để hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.

 

Công văn số 17618/CT-TT&HT về chi phí quà tặng

Ngày 28/09/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 17618/CT-TT&HT về chi phí quà tặng. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp Công ty có thực hiện các chương trình quà tặng đi kèm các dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng được quy định rõ trong hợp đồng hoặc quy chế cụ thể đối với khoản tiền hỗ trợ tài chính, sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại cho khách hàng thì:

+ Trường hợp Công ty đăng ký hỗ trợ khách hàng bằng tiền thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng không (tức là không phải kê khai nộp thuế GTGT). Căn cứ mục đích chi Công ty lập chứng từ chi tiền để ghi nhận chi phí.

+ Trường hợp Công ty có đăng ký chương trình khuyến mãi bằng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thì Công ty thực hiện xuất hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ.

+ Ngoài ra, nếu khách hàng là cá nhân thì phải thực hiện kê khai thuế thu nhập cá nhân khấu trừ tại nguồn theo quy định.

  • Việc hạch toán chi phí và khấu trừ thuế thực hiện như sau:

+ Nếu quà tặng khách hàng nhận trực tiếp từ nhà phân phối:

Nợ TK 641, 642

Nợ TK 133

Có TK111, 112, 331

Có TK 3331

+ Nếu mua quà tặng về nhập kho và sau đó mới trao tặng khách hàng:

Khi nhập kho:

Nợ TK 152, 153, 156

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331

Khi xuất tặng khách hàng:

Nợ TK 641, 642

Có TK152, 153, 156

Có TK 3331

 

Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ

Ngày 12/09/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, dịch vụ. Nội dung nổi bật của Nghị định được thể hiện như sau:

Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh phải hoàn thành việc tổ chức thực hiện hóa đơn điện tử, hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chậm nhất là 01/11/2020.

Việc sử dụng hóa đơn của các cơ sở kinh doanh từ 01/11/2018 đến 01/11/2020 được thực hiện như sau:

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn điện tử không có mã hoặc đã đăng ký hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trước 01/11/2018 thì được tiếp tục sử dụng;

– Cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin thì tiếp tục sử dụng hóa đơn đặt in, tự in hoặc mua của cơ quan thuế (hóa đơn giấy) theo quy định;

– Cơ sở kinh doanh đã thông báo phát hành hóa đơn giấy trước 01/11/2018 thì tiếp tục sử dụng đến hết 01/11/2020;

Cơ sở kinh doanh sử dụng hóa đơn giấy phải gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế cùng tờ khai thuế GTGT để cơ quan thuế đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.

Nghị định 51/2010/NĐ-CP và Nghị định 04/2014/NĐ-CP sẽ hết hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020.

Nghị định 119/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày 01/11/2018.