Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 06/2019

Bản tin thuế

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14

Ngày 13/06/2019, Quốc hội đã ban hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Nội dung nổi bật của Luật Quản lý thuế được thể hiện như sau:

– Kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN:

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thức năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm.

Tuy nhiên, quy định tại Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

– Mở rộng quyền của người nộp thuế so với Luật Quản lý thuế 2006:

Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.

Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.

Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật này và pháp luật về giao dịch điện tử.

Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.

– Sửa đổi quy định về thẩm quyền xóa nợ tiền thuế.

Quy định hiện hành xác định trừ trường hợp xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thuộc thẩm quyền xóa nợ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ tướng Chính phủ xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ mười tỷ đồng trở lên.

Tuy nhiên, quy định mới không còn xác định rõ mức nợ tiền thuế cụ thể mà Thủ tướng Chính phủ được xóa. Thay vào đó, trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét trước khi quyết định việc xóa nợ.

Luật mới cũng đồng thời bổ sung thẩm quyền xóa nợ tiền thuế đối với Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan được xoá nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt từ 1 – 5 tỷ đồng; Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Hải quan đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới một (01) tỷ đồng.

– Lần đầu tiên đưa ra quy định về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử.

Trong xu thế các hoạt động kinh doanh thương mại điện tử phát triển ngày càng rộng rãi, các ứng dụng kinh doanh online ngày càng phổ biến trong đời sống học tập, làm việc của người dân thì việc xây dựng, ban hành các quy định về quản lý thuế trong lĩnh vực này là hoạt động hết sức cần thiết. Mặc dù các quy định tại Dự thảo luật quản lý thuế sửa đổi mới chỉ là những quy định mang tính chất định hướng, tuy nhiên, nó đóng vai trò là nền tảng, là cơ sở để các bộ, ngành liên quan ban hành các quy định chi tiết công tác quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử.

– Siết chặt quản lý hoạt động chuyển giá:

Khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế quy định nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:

Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập;

Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế;

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/07/2019.

 

Công văn số 9966/CT-TT&HT về việc doanh nghiệp chế xuất gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa

Ngày 19/06/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9966/CT-TT&HT về việc doanh nghiệp chế xuất gia công hàng hóa cho doanh nghiệp nội địa. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất có giấy chứng nhận đầu tư sản xuất sản phẩm và kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam theo quy định thì Công ty được nhận gia công sản phẩm cho doanh nghiệp nội địa, trong trường hợp này doanh nghiệp chế xuất là bên nhận gia công. Doanh nghiệp chế xuất không phải làm thủ tục hải quan khi nhận hàng hóa từ nội địa để gia công và trả lại sản phẩm gia công vào nội địa.

Về thuế GTGT: Công ty kê khai, nộp thuế GTGT đối với doanh thu từ hoạt động gia công cho doanh nghiệp nội địa, đồng thời Công ty thực hiện đăng ký phương pháp tính thuế và đăng ký sử dụng hóa đơn theo quy định.

Cũng nội dung này, Tổng cục Thuế và Cục Thuế TP Hà Nội trước đó đã có hướng dẫn rõ ràng hơn về hạch toán, kê khai và hóa đơn tại công văn số 2351/TCT-CS ngày 13/06/2018 và công văn số 81488/CT-TTHT ngày 12/12/2018. Theo đó:

Doanh nghiệp chế xuất có Giấy chứng nhận đầu tư sản xuất, gia công sản phẩm và được Ban quản lý khu chế xuất cho phép gia công cho doanh nghiệp nội địa thì được quyền gia công cho doanh nghiệp nội địa. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC và được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Khi phát sinh hoạt động gia công cho doanh nghiệp nội địa, Công ty phải phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam để kê khai, nộp thuế riêng đối với hoạt động này, không hạch toán chung với hoạt động sản xuất để xuất khẩu. Khi thu tiền gia công, trường hợp nếu Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì sử dụng hóa đơn GTGT, nếu Công ty áp dụng phương pháp kê khai trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”. Các thủ tục thay đổi nội dung đăng ký thuế, đăng ký thành lập chi nhánh (nếu có) của công ty thành lập theo Luật Doanh nghiệp thực hiện tại Sở Kế hoạch và Đầu tư trên địa bàn tỉnh/thành phố.

 

Công văn số 9985/CT-TTHT về thuế nhà thầu nước ngoài

Ngày 19/06/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9985/CT-TTHT về thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài (NTNN) làm dịch vụ môi giới cho doanh nghiệp Việt Nam bán hàng hóa tại nước ngoài thì thu nhập của tổ chức này được xác định là thu nhập phát sinh ngoài lãnh thổ Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp NTNN làm dịch vụ môi giới cho doanh nghiệp Việt Nam bán hàng hóa trong lãnh thổ Việt Nam thì thu nhập của NTNN thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu. Thuế suất áp dụng đối với thuế nhà thầu nước ngoài được quy định tại Điều 12, Điều 14 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

 

Công văn số 47278/CT-TTHT về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu

Ngày 19/06/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 47278/CT-TTHT về hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty trong tháng/quý có hàng hóa xuất khẩu theo đúng quy định của pháp luật về xuất khẩu và đã được cơ quan Hải quan xác nhận hoàn thành thủ tục xuất khẩu; có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu từ 300 triệu đồng trở lên nếu đáp ứng các điều kiện về hồ sơ và thủ tục theo quy định tại Điều 16, Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng/quý quy định tại Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp trong tháng/quý, Công ty có số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hoạt động xuất khẩu chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng/quý tiếp theo.

Trường hợp Công ty trong tháng/quý vừa có hàng hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa cò lại từ 300 triệu đồng trở lên thì Công ty được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

 

Công văn số 884/CT – TTHT về chi phí dịch vụ hỗ trợ, tư vấn đào tạo, quản lý, vận hành DN

Ngày 04/06/2019, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn số 884/CT – TTHT về chi phí dịch vụ hỗ trợ, tư vấn đào tạo, quản lý, vận hành DN. Nội dung cụ thể như sau:

-Về chi phí được trừ: Các khoản chi phí thực tế phát sinh, liên quan trực tiếp phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của Pháp luật; khoản thanh toán được thực hiện thông qua giao dịch không dùng tiền mặt được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp, Công ty thuê Doanh nghiệp ở nước ngoài (Nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý nhân sự, đào tạo nhân viên… cho Công ty thì cần có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh dịch vụ đã được cung cấp thì các khoản chi phí trả cho Nhà thầu nước ngoài được tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

-Về thuế TNCN: Thu nhập chịu thuế TNCN của các chuyên gia nước ngoài do Nhà thầu nước ngoài cử sang làm việc tại Công ty là toàn bộ các khoản thu nhập mà các chuyên gia nước ngoài nhận được trong thời gian làm việc tại Việt Nam bao gồm tiền ăn ở, đi lại… do Công ty ở Việt Nam chi trả (nếu có) và thu nhập từ tiền lương, tiền công mà chuyên gia nước ngoài nhận được do Công ty nước ngoài chi trả tương ứng với thời gian làm việc Công ty ở Việt Nam. Các chuyên gia phải kê khai, nộp thuế TNCN cho phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm thông báo cho Nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của các chuyên gia và thông báo cho cơ quan thuế quản lý danh sách cá nhân người nước ngoài làm việc tại Công ty theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 8984/CT-TTHT về xuất hóa đơn hàng mẫu

Ngày 04/06/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8984/CT-TTHT về xuất hóa đơn hàng mẫu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là đơn vị kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có thực hiện chương trình khuyến mại nhưng không thực hiện theo đúng quy định của pháp luật thương mại (không thông báo hoặc đăng ký bằng văn bản chương trình khuyến mại với Sở Công Thương) thì khi cung cấp hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu cho khách hàng Công ty phải lập hóa đơn kê khai, tính nộp thuế GTGT như bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm cho, biếu, tặng khách hàng.

Trường hợp Công ty có thực hiện chương trình khuyến mại tặng hàng mẫu cho khách hàng dùng thử không thu tiền theo quy định của pháp luật thương mại và tổng giá trị hàng khuyến mại cho mỗi lần thực hiện chương trình là dưới 100 triệu đồng thì Công ty không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo hoạt động khuyến mại cho Sở Công thương. Khi tặng hàng hóa khuyến mại, hàng mẫu cho khách hàng, Công ty lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, hàng mẫu không thu tiền, chỉ tiêu đơn giá, thành tiền, cộng tiền hàng, tổng cộng tiền thanh toán ghi bằng không (0), dòng thuế suất, tiền thuế GTGT không ghi gạch chéo.

 

Công văn số 44292/CT-TTHT về kê khai và nộp thuế TNCN, GTGT

Ngày 10/06/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 44292/CT-TTHT về kê khai và nộp thuế TNCN, GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng hợp tác thực hiện phân phối sản phẩm cho một đối tác khác. Đối tác thực hiện chi các khoản thưởng cho nhân viên của Công ty bằng tiền mặt hoặc hiện vận khi bán sản phẩm của đối tác thì:

-Đối với khoản tiền thưởng cho nhân viên của Công ty, đối tác thực hiện chi trả qua Công ty để chi trả cho nhân viên bán hàng của Công ty theo đúng quy định của pháp luật (các khoản thu này không phải để thực hiện dịch vụ cho đối tác như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo) thì khi nhận khoản tiền thưởng, Công ty không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

-Khi Công ty chi trả khoản tiền thưởng cho nhân viên bán hàng thay cho đối tác thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ 10% mỗi lần chi trả từ 2 triệu đồng/lần theo quy định tại Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

-Đối với khoản thưởng bằng hiện vật cho nhân viên bán hàng, nếu các hiện vật này không thuộc trường hợp phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định thì không phải kê khai, nộp thuế TNCN.

 

Công văn số 9411/CT-TTHT về hóa đơn điện tử

Ngày 13/06/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9411/CT-TTHT về hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

Khi bán hàng hóa Công ty xuất hóa đơn điện tử cho khách hàng thì Công ty phải lập đầy đủ danh mục hàng hóa bán ra đảm bảo nguyên tắc thông tin chứa trong hóa đơn điện tử có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định tại Khoản 3 Điều 3 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính. Công ty không được lập hóa đơn điện tử không có danh mục hàng hóa mà lại kèm theo bảng kê hàng hóa bản giấy cho khách hàng.

Trường hợp Công ty chuyển đổi hóa đơn điện tử ra giấy, nếu danh mục hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số dòng của một trang hóa đơn thì Công ty thực hiện tương tự trường hợp sử dụng hóa đơn tự in mà việc lập và in hóa đơn thực hiện trực tiếp từ phần mềm và số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra nhiều hơn số trang của một trang hóa đơn, cụ thể:

Công ty được thể hiện hóa đơn nhiều hơn một trang nếu trên phần đầu trang sau của hóa đơn hiển thị: cùng số hóa đơn như của trang đầu (do hệ thống máy tính cấp tự động); cùng tên, địa chỉ, MST người mua, người bán như trang đầu; cùng mẫu và ký hiệu hóa đơn như trang đầu; kèm theo ghi chú bằng tiếng Việt không dấu “tiep theo trang truoc – trang X/Y) (trong đó X là số thứ tự trang, Y là tổng số trang của hóa đơn đó).