Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 02/2019

Bản tin thuế

Công văn số 2141/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN

Ngày 21/02/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 2141/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp, Công ty thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mã số dự án 6531241232 chứng nhận lần đầu ngày 17/9/2015 do Ban quản lý Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore cấp (thời gian hoạt động của dự án là 40 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đầu tư lần đầu đến ngày 31/12/2055), địa điểm thực hiện dự án: Một phần lô CN12, đường D1 và đường N4, Khu công nghiệp Sóng Thần 3, Phường Phú Tân, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương, mục tiêu dự án: sản xuất giày, phụ liệu giày, áo thun, bao tay, nón, túi xách. Nếu Công ty thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư, đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư mới thực hiện trong khu công nghiệp (trừ khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được ưu đãi thuế theo quy định, cụ thể: Công ty áp dụng thuế suất phổ thông 20%, được miến thuế 02 năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 04 năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong 03 năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

 

Công văn số 2652/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng

Ngày 26/02/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 2652/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đầu tư mở rộng. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư số 411023000404 do UBND thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 28/02/2011, đăng ký mục tiêu quy mô thiết kế bản vẽ khuôn dập kim loại (không đăng ký số lượng). Sau đó Công ty chuyển địa điểm về KCN Mỹ Phước 3, Huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương theo giấy chứng nhận đầu tư số 462023000864 do Ban quản lý các KCN Bình Dương cấp lần đầu ngày 02/12/2011, đăng ký mục tiêu quy mô; thiết kế khuôn 5.400 bản/năm, khuôn kim loại 54 tấn/năm, bộ phận của khuôn 27 tấn/năm, sản xuất các phụ tùng, linh kiện cơ khí 300 tấn/năm.

Năm 2017, Công ty đăng ký thêm dự án bổ sung theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 462023000864 do Ban quản lý các KCN Bình Dương cấp thay đổi lần thứ 6 ngày 03/01/2017; sản xuất khuôn  kim loại 146 tấn/năm; bộ phận của khuôn 173 tấn/năm, sản xuất các phụ tùng, linh kiện cơ khí 2.700 tấn/năm. Công ty không hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng năm 2017 mà xác định theo tỷ lệ giữa nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sử dụng cho sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.

Năm 2018, trường hợp Công ty có tăng thêm tài sản dùng trong sản xuất khuôn kim loại, bộ phận của khuôn, phụ tùng, linh kiện cơ khí nếu đáp ứng 1 trong 3 điều kiện nêu tại Khoản 4, Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015, thì Công ty được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Trường hợp tài sản tăng thêm không đáp ứng một trong ba tiêu chí quy định nêu tại điểm này thì ưu đãi thuế thực hiện theo dự án đang hoạt động( dự án năm 2011) cho thời gian còn lại (nếu có).

 

Công văn số 6351/CT-TTHT về chi phí đối với lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động

Ngày 15/02/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 6351/CT-TTHT về chi phí đối với lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động. Nội dung cụ thể như sau:

Khoản chi đáp ứng quy định tại Khoản 1, Điểm 2.5 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 96/2015/TT-BTC) và Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng.

Trường hợp doanh nghiệp có thuê lao động nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp giấy phép lao động theo quy định của Bộ Luật Lao động thì chưa đủ cơ sở tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN và chưa có đủ cơ sở khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các khoản chi phí doanh nghiệp chi trả cho người lao động nêu trên.

 

Công văn số 7539/CT -TTHT về chính sách thuế

Ngày 26/02/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 7539/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty mua căn hộ chung cư (căn hộ này được Công ty ký hợp đồng trực tiếp với chủ đầu tư, có hóa đơn GTGT hợp pháp và thanh toán qua ngân hàng) để làm chỗ ở cho người lao động (là người nước ngoài) thì:

– Về thuế GTGT:

+ Đối với số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ hình thành tài sản cố định là nhà ở, trạm y tế cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ;

+ Trường hợp Công ty mua nhà ở ngoài khu công nghiệp phục vụ cho công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, nhà mua thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp thì thuế GTGT của nhà mua phục vụ cho công nhân được khấu trừ toàn bộ.

– Về thuế TNDN: Khoản chi phí khấu hao của căn hộ chung cư làm nhà ở trực tiếp cho người lao động tại Công ty theo đúng quy định của Bộ Tài chính, căn hộ chung cư được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của Công ty theo chế độ quản lý tài sản cố định và hạch toán kế toán hiện hành được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Công văn số 7335/CT-TTHT về thông báo phương pháp trích khấu hao

Ngày 25/02/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 7335/CT-TTHT về thông báo phương pháp trích khấu hao. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp mua tài sản cố định hữu hình dùng cho mục đích kinh doanh là một căn hộ gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình. Đối với TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất lâu dài, doanh nghiệp không được trích khấu hao. Do đó, doanh nghiệp không phải thông báo phương pháp trích khấu hao TSCĐ là quyền sử dụng đất lâu dài cho cơ quan thuế quản lý.

 

Công văn số 279/CT-TT&HT về chính sách thuế

Ngày 21/02/2019, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 279/CT-TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

– Công ty (là doanh nghiệp chế xuất) cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng dư thừa thì:

Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng để lập và giao cho khách hàng (Mẫu số 07KPTQ – Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính) (bao gồm cả khách hàng thuê là doanh nghiệp chế xuất hay doanh nghiệp không phải doanh nghiệp chế xuất). Đồng thời, Công ty thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT như sau:

+ Nếu khách hàng thuê nhà xưởng, văn phòng là doanh nghiệp chế xuất thì doanh thu cho thuê nhà xưởng, văn phòng của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

+ Nếu khách hàng thuê nhà xưởng, văn phòng là doanh nghiệp không phải doanh nghiệp chế xuất, không phải tổ chức cá nhân trong khu phi thuế quan thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT (Ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính); trong đó tỷ lệ % doanh thu để tính thuế GTGT trên doanh thu cho thuê nhà xưởng, văn phòng là 5%.

-Công ty nhận gia công cho doanh nghiệp nội địa; trong đó doanh nghiệp nội địa cung cấp phần nguyên vật liệu chính và Công ty – bên nhận gia công – cung cấp một phần vật tư, phụ liệu và tính vào đơn giá gia công thì:

Đối với doanh thu gia công cho doanh nghiệp nội địa của Công ty: Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng để lập và giao cho khách hàng (Mẫu số 07KPTQ – Ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính), đồng thời thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp tại Tờ khai thuế GTGT mẫu số 04/GTGT (Ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính); trong đó tỷ lệ % doanh thu để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.

-Trường hợp, Công ty (là doanh nghiệp chế xuất) mua hàng hóa, dịch vụ của các nhà cung cấp nội địa thì hoạt động này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính).

 

Công văn số 237/CT-TT&HT về chính sách thuế TNDN

Ngày 01/02/2019, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 237/CT-TT&HT về chính sách thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Nếu Công ty là doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập nêu tại Điểm a, b, c Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.Theo đó:

– Thu nhập khác của Công ty từ hoạt động bán phế liệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN tương ứng mức ưu đãi của dự án đầu tư ban đầu hoặc đầu tư mở rộng theo quy định.

– Công ty bổ sung hoạt động cho thuê văn phòng, nhà xưởng nhưng không có dự án đầu tư và không tăng vốn đầu tư, đồng thời thuộc hoạt động kinh doanh bất động sản thì khoản thu nhập này không thuộc khoản thu nhập từ dự án đầu tư khi thành lập Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.