Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2021

Bản tin thuế

Quản lý thuế

Ưu đãi đầu tư đặc biệt

Ngày 06/10/2021, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 29/2021/QĐ-TTg quy định về mức, thời gian và điều kiện áp dụng ưu đãi đầu tư đặc biệt đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư năm 2020. Cụ thể như sau:

I. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

  1. Thuế suất ưu đãi 9% trong thời gian 30 năm áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
  2. Thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.

b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:

– Là dự án công nghệ cao mức 1;

– Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1;

– Giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp;

– Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.

  1. Thuế suất ưu đãi 5% trong thời gian 37 năm áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

b) Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau:

– Là dự án công nghệ cao mức 2;

– Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2;

– Giá trị gia tăng chiếm trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh tế cung cấp;

– Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2.

II. Thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp

  1. Miễn thuế 5 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
  2. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 12 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
  3. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 13 năm tiếp theo đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.

III. Ưu đãi tiền thuê đất, thuê mặt nước

  1. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 18 năm và giảm 55% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này.
  2. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 20 năm và giảm 65% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này.
  3. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 22 năm và giảm 75% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.

 

Thông tư hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Ngày 29/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 80/2021/TT-BTC hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế.

Theo đó, mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2022.

Thông tư này bãi bỏ: Thông tư số 156/2013/TT-BTC, Thông tư số 99/2016/TT-BTC, Thông tư số 31/2017/TT-BTC, Thông tư số 208/2015/TT-BTC, Thông tư số 71/2010/TT-BTC, Thông tư số 06/2017/TT-BTC, Thông tư số 79/2017/TT-BTC và một số nội dung tại các văn bản pháp luật khác.

 

 

Giảm 30% tiền thuê đất năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19

Ngày 25/09/2021, Thủ tướng chính phủ ban hành Quyết định số 27/2021/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2021 đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Co-vid 19. Nội dung cụ thể như sau:

– Đối tượng áp dụng:

Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức trả tiền thuê đất hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người thuê đất không thuộc đối tượng miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.

– Mức giảm tiền thuê đất:

Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 đối với người thuê đất tại quy định trên; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2021 và tiền chậm nộp (nếu có).

Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2021 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp sau khi đã được giảm theo quy định của pháp luật.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Hóa đơn

Thông tư 78/2021/TT-BTC quy định về hóa đơn, chứng từ

Ngày 17/09/2021, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế thuế ngày 13/06/2019 và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ. Thông tư có điểm nổi bật như sau:

–  Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử: người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được quyền ủy nhiệm cho bên thứ ba (là bên có quan hệ liên kết với người bán, là đối tượng đủ điều kiện sử dụng hoá đơn điện tử và không thuộc trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử) lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.

–  Quy định xử lý hóa đơn điện tử có sai sót:

Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ thì người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn.

Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót thì người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế.

Đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn điện tử có sai sót thì: điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2022.

 

Bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP tại một số tỉnh, thành phố từ tháng 11/2021.

Ngày 20/09/2021, Tổng cục thuế ban hành các Quyết định về kế hoạch triển khai áp dụng hóa đơn điện tử tại một số tỉnh, thành phố. Nội dung cụ thể như sau:

Triển khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các tỉnh, thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bình Định, Phú Thọ (trừ một số trường hợp không đủ điều kiện theo quy định). Thời gian thực hiện từ tháng 11/2021.

Việc triển khai áp dụng hóa đơn điện tử đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên địa bàn các tỉnh, thành phố trên thực hiện theo quy định về hóa đơn điện tử theo Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ và Thông tư số 78/2021/TT-BTC ngày 17/09/2021 của Bộ Tài chính.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.

 

Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)

Không được hoàn thuế GTGT khi chuyển đổi từ doanh nghiệp thường sang doanh nghiệp chế xuất

Ngày 09/09/2021, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 3393/TCT-CS hướng dẫn về hoàn thuế GTGT, nội dung cụ thể như sau:

Doanh nghiệp chế xuất không phải người nộp thuế giá trị gia tăng. Tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT, doanh nghiệp đã chuyển thành doanh nghiệp chế xuất thì dự án đầu tư của doanh nghiệp không thuộc trường hợp được hoàn thuế Giá trị gia tăng.

Đối với doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp (chuyển đổi theo quy định của Luật doanh nghiệp) được hoàn thuế GTGT theo quy định. Việc chuyển từ doanh nghiệp thông thường sang doanh nghiệp chế xuất không thuộc các trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.

 

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)          

Chi phí chi trả lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm được xác định là chi phí được trừ

Ngày 06/10/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Giang ban hành Công văn số 4691/CTBGI-TTHT về chi phí tiền nghỉ hàng năm của người lao động. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động làm việc tại Công ty đủ 12 tháng được nghỉ hàng năm (nghỉ phép) hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động và trường hợp người lao động do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hàng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm được Công ty thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ thì Công ty được tính vào chi phí khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Cùng hướng dẫn nội dung trên, ngày 22/07/2021, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 1814/CTHPH-TTHT. Theo đó, trường hợp Công ty chi trả lương cho những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm đối với người lao động thuộc các trường hợp không được quy định trong Bộ luật Lao động (thôi việc hoặc bị mất việc làm) thì doanh nghiệp không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Chi phí chi trợ cấp thôi việc không đúng quy định không được trừ

Ngày 28/09/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 36670/CTHN-TTHT về thuế TNDN đối với khoản trợ cấp thôi việc. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động không theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế Thu nhập doanh nghiệp.

 

Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ

Ngày 31/08/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3051/CTBNI-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ . Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của pháp luật thuế, quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các điều kiện của dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo quy định tại Luật số 71/2014/QH13 và được cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ của Bộ Công thương thì được hưởng ưu đãi thuế về thuế TNDN.

 

Chính sách thuế TNDN, TNCN đối với chi phí phòng, chống dịch Covid-19

Ngày 27/092021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3381/CTBNI-TTHT về chính sách thuế đối với chi phí phòng, chống dịch Covid-19 . Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty áp dụng các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19 theo yêu cầu của UBND tỉnh Bắc Ninh và Ban quản lý các khu công nghiệp thực hiện bố trí cho người lao động ăn, nghỉ tại Bắc Ninh, không đi về hàng ngày giữa nơi làm việc và nơi ở ngoại tỉnh. Những người lao động này đều đang được Công ty thuê nhà ở tạm trú ở Hà Nội thì chi phí thuê nhà tại Hà Nội và chi phí ăn, nghỉ tại Bắc Ninh do Công ty chi trả cho người lao động được xác định như sau:

– Chi phí ăn, nghỉ cho người lao động tại Bắc Ninh

+ Thuế TNDN: Các chi phí này có đầy đủ hóa đơn, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì được tính vào chi phí tính thuế TNDN.

+ Thuế TNCN: Các khoản chi này ghi chung cho tập thể người lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN.

– Chi phí thuê nhà cho người lao động tại Hà Nội

+ Thuế TNDN: Các khoản chi này nếu được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động, có đầy đủ hóa đơn và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hóa đơn có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì được tính vào chi phí tính thuế TNDN.

+ Thuế TNCN: Các khoản chi này nếu chi riêng cho từn người lao động theo từng mức hưởng cụ thể ghi tại hợp đồng lao động thì tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động. Tuy nhiên, mức tính không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm tiền thuê nhà) tại đơn vị.

 

Hải quan

Sơ hủy nguyên vật liệu không được miễn thuế

Ngày 08/10/2021, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4783/TCHQ-TXNK về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu được phép tiêu hủy. Nội dung cụ thể như sau:

  1. Trường hợp tiêu hủy nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, phế liệu, phế phẩm, thành phẩm

a) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu chưa đưa vào sản xuất; phế liệu (nguyên liệu, vật tư loại ra do bị oxi hóa, vỡ hỏng trong quá trình sản xuất… không còn giá trị sử dụng ban đầu); phế phẩm (xe máy không đạt chất lượng khi kiểm tra chất lượng trước khi xuất xưởng) cần tiêu hủy:

Trường hợp nguyên liệu, vật tư nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu, phế liệu, phế phẩm tạo thành trong quá trình sản xuất được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp luật hải quan thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu, vật tư, phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định tại Điều 72 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp sau khi tiêu hủy thu được sản phẩm khác Công ty tận dụng để bán vào nội địa thì phải kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có), thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

b) Đối với thành phẩm đủ chất lượng trước khi xuất xưởng nhưng sau đó đưa đi thử nghiệm rồi tiêu hủy hoặc không tìm được thị trường xuất khẩu buộc phải tiêu hủy:

Trường hợp sản phẩm sản xuất được phép tiêu hủy và thực tế đã tiêu hủy theo quy định pháp luật hải quan thì được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm đ khoản 1, điểm đ khoản 2 Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.

Trường hợp sau khi tiêu hủy thu được sản phẩm khác Công ty tận dụng để bán vào nội địa thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB (nếu có), thuế BVMT (nếu có), thuế GTGT cho cơ quan thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

  1. Trường hợp sơ hủy nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, thành phẩm

Trường hợp sơ hủy nguyên liệu, vật tư, thành phẩm, bán thành phẩm sản xuất xuất khẩu để bán vào nội địa không được coi là phế liệu và không thuộc các trường hợp được miễn thuế nhập khẩu. Công ty phải kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với nguyên liệu, vật tư đã được sử dụng để sản xuất ra thành phẩm, bán thành phẩm phải sơ hủy. Trị giá tính thuế nhập khẩu là trị giá do doanh nghiệp khai báo theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 60/2019/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2015/TT- BTC quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

 

Chậm mở tờ khai nhập khẩu tại chỗ do ảnh hưởng của dịch vẫn bị ấn định thuế nguyên liệu

Ngày 13/09/2021, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4396/TCHQ-TXNK về xử lý thuế hàng hóa xuất nhập khẩu tại chỗ. Nội dung cụ thể như sau:

Một trong những cơ sở để xác định hàng hóa nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu là người xuất khẩu tại chỗ phải thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mẫu số 22 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP để làm căn cứ xử lý thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sử dụng để gia công sản phẩm xuất khẩu tại chỗ và hàng hóa nhập khẩu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ.

Trường hợp quá thời hạn nêu trên, nếu người xuất khẩu tại chỗ không thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì người xuất khẩu tại chỗ phải đăng ký tờ khai hải quan mới (mã loại hình A42), kê khai, nộp thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ theo mức thuế suất và trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư nhập khẩu quy định tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Trường hợp doanh nghiệp không kê khai, nộp thuế thì cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ của vụ việc cụ thể để thực hiện ấn định thuế theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã được sử dụng để sản xuất sản phẩm xuất khẩu tại chỗ nhưng quá 15 ngày kể từ ngày thông quan sản phẩm xuất khẩu tại chỗ, người xuất khẩu tại chỗ không thông báo thông tin tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu cho cơ quan hải quan.

Sau khi nộp thuế, người xuất khẩu tại chỗ thực hiện thông báo cho cơ quan hải quan thông tin về tờ khai hải quan của sản phẩm nhập khẩu tại chỗ tương ứng đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu thì được xử lý số tiền thuế đã nộp theo quy định của pháp luật quản lý thuế về xử lý tiền thuế nộp thừa theo quy định tại Điều 60 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14, Điều 10 Thông tư số 06/2021/TT-BTC.

 

Lao động, Bảo hiểm

Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Co-vid từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp.

Ngày 24/09/2021, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 116/NQ-CP về việc hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi dịch Co-vid từ quỹ Bảo hiểm thất nghiệp. Nội dung cụ thể như sau:

  1. Hỗ trợ bằng tiền cho người lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19 từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp

a) Đối tượng áp dụng

– Người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2021 (không bao gồm người lao động đang làm việc tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên).

– Người lao động đã dừng tham gia bảo hiểm thất nghiệp do chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2020 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2021 có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu theo quy định của pháp luật về việc làm, không bao gồm người hưởng lương hưu hàng tháng.

b) Mức hỗ trợ

Mức hỗ trợ trên cơ sở thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động, cụ thể như sau:

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 12 tháng: hỗ trợ 1.800.000 đồng/người.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng đến dưới 60 tháng: hỗ trợ 2.100.000 đồng/người.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 60 tháng đến dưới 84 tháng: hỗ trợ 2.400.000 đồng/người.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 84 tháng đến dưới 108 tháng: hỗ trợ 2.650.000 đồng/người.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 108 tháng đến dưới 132 tháng: hỗ trợ 2.900.000 đồng/người.

– Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 132 tháng trở lên: hỗ trợ 3.300.000 đồng/người.

c) Nguồn kinh phí: khoảng 30.000 tỷ đồng từ kết dư Quỹ bảo hiểm thất nghiệp đến hết năm 2020.

d) Thời gian thực hiện việc hỗ trợ người lao động từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 và hoàn thành chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 năm 2021.

  1. Giảm mức đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp cho người sử dụng lao động bị ảnh hưởng bởi đại dịch COVID-19

–  Mức giảm đóng

Người sử dụng lao động được giảm mức đóng từ 1% xuống bằng 0% quỹ tiền lương tháng của những người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

–  Thời gian thực hiện giảm mức đóng

12 tháng, kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2021 đến hết ngày 30 tháng 9 năm 2022.