Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2024

Bản tin thuế

Chính sách thuế

Chính sách thuế đối với hoạt động mua bán nợ

Ngày 26/4/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 24943/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động mua bán nợ như sau:

Trường hợp Công ty đối tác có hoạt động bán nợ theo quy định của pháp luật, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì Công ty bán nợ thực hiện lập hóa đơn theo quy định. Trường hợp Công ty kinh doanh hoạt động mua nợ, phát sinh phí giao dịch với bên bán nợ thì phải xuất hóa đơn giao cho công ty bán nợ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

 

Ngân hàng ký hợp đồng bán khoản nợ cho công ty, khi bên nợ bàn giao tài sản cho Công ty, bên nợ không cần xuất hóa đơn

Ngày 12/4/2024, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 10452/CTBDU-TTHT hướng dẫn về việc lập hóa đơn, kê khai thuế GTT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản như sau:

Trường hợp bên nợ không có khả năng trả nợ và phải bàn giao tài sản cho Ngân hàng, Ngân hàng có ký hợp đồng bán khoản nợ của bên nợ lại cho Công ty (là tổ chức tín dụng theo quy định Luật các tổ chức tín dụng) thì khi bên nợ bàn giao tài sản cho Công ty, bên nợ không phải lập hóa đơn nếu đáp ứng theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 8 Điều 4 Thông số 219/TT-BTC. Công ty bán tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thì tài sản bán ra thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.

Trường hợp Công ty nhận giá trị bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm thì Công ty khi được phép chuyển nhượng bất động sản theo quy định của pháp luật phải kê khai nộp thuế thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản vào Ngân sách Nhà nước theo quy định tại Khoản 4 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

 

Chính sách thuế nhà thầu đối với khoản tiền bồi thường cho nhà thầu nước ngoài

Ngày 17/4/2024, Cục thuế Tỉnh Ninh Bình ban hành Công văn số 1489/CTNBI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu, cụ thể như sau:

Trường hợp năm 2024 Công ty có phát sinh hợp đồng bán hàng hóa cho Công ty là tổ chức Nước ngoài thuộc đối tượng kê khai và nộp thuế theo phương pháp tỷ lệ tính trên doanh thu. Do hàng hóa giao nhận bị lỗi hỏng, bên mua, bên bán đã có biên bản xác định giá trị thiệt hại để bồi thường thì khi chi trả tiền bồi thường cho Công ty X, Công ty phải có nghĩa vụ tính, khấu trừ và khai nộp thuế thay cho Công ty nước ngoài X, như sau:

– Đối với thuế GTGT: Khoản tiền bồi thường không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TTBTC nêu trên;

– Đối với thuế TNDN: Trường hợp Công ty X nhận được khoản tiền bồi thường nhưng khoản tiền đó không lớn hơn giá trị thiệt hại (không có thu nhập chịu thuế) thì không phải kê khai, nộp thuế TNDN

 

Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Được chuyển số thuế GTGT còn được khấu trừ sau khi Chi nhánh chấm dứt hoạt động

Ngày 15/4/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 1569/TCT-KK về việc chuyển số thuế GTGT còn được khấu trừ sau khi Chi nhánh chấm dứt hoạt động, cụ thể như sau: Trường hợp Chi nhánh Công ty có trụ sở tại thành phố Hà Nội là đơn vị phụ thuộc của Công ty khác có trụ sở tại Tỉnh khác (sau đây gọi là Công ty mẹ) thực hiện chấm dứt hoạt động và chấm dứt hiệu lực mã số thuế nhưng có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết đến thời điểm chấm dứt hoạt động nếu đáp ứng đầy đủ điều kiện khấu trừ thuế theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì Chi nhánh được chuyển số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ hết cho Công ty mẹ để Công ty mẹ tiếp tục kê khai, khấu trừ theo quy định.

 

Thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất của doanh nghiệp chế xuất

Ngày 15/4/2024, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 1254/CTHPH-TTHT giải đáp chính sách thuế như sau: Trường hợp Doanh nghiệp chế xuất đã thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, nay thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất cho doanh nghiệp hoạt động không theo quy định chế xuất. Nếu hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất của Công ty thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai năm 2013 thì:

– Hoạt động chuyển nhượng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, áp dụng thuế suất thuế 10%

– Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 12, Điều 13, Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

– Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội và thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)

Bù trừ lãi lỗ giữa các dự án đầu tư độc lập cùng ngành nghề, cùng công ty đăng ký đầu tư

Ngày 2/5/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 1792/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế về việc chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các dự án đang hưởng ưu đãi miễn và giảm thuế TNDN như sau:

Công ty có 3 giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với 3 dự án cùng có ngành nghề kinh doanh là Sản xuất sợi cỏ nhân tạo, thảm cỏ nhân tạo. Trong năm 2022, cả 3 Dự án của Công ty đều hoạt động sản xuất kinh doanh và đang hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đầu tư độc lập với nhau, với kết quả sản xuất kinh doanh năm 2022 của từng dự án cụ thể như sau:

– Dự án 1: Có thu nhập chịu thuế và đang áp dụng ưu đãi giảm 50% thuế TNDN (đã hết thời gian hưởng ưu đãi miễn thuế);

– Dự án 2: Có thu nhập chịu thuế và đang áp dụng ưu đãi miễn thuế TNDN;

– Dự án 3: Chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa phát sinh doanh thu (lỗ); số lỗ của Dự án 3 nhỏ hơn thu nhập chịu thuế của Dự án 1 và nhỏ hơn thu nhập chịu thuế của Dự án 2.

Quyết toán thuế TNDN năm 2022, Tờ khai thể hiện tổng của 3 Dự án: Dự án 1 là lãi (có thu nhập chịu thuế TNDN), Dự án 2 là lãi (có thu nhập chịu thuế TNDN), Dự án 3 là lỗ (chưa có doanh thu).

– Vụ Pháp chế (Bộ Tài chính) cho rằng: dự án số 3 của Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN bị lỗ thì không được bù trừ vào hoạt động của các dự án được hưởng ưu đãi thuế TNDN có thu nhập (dự án số 1 và 2), mà chỉ được lựa chọn bù trừ khoản lỗ từ hoạt động kinh doanh của dự án số 3 với thu nhập chịu thuế của hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, thu nhập khác của hoạt động kinh doanh.

– Cục Quản lý Giám sát chính sách thuế (Cục QLGS CST) có ý kiến cho rằng 03 dự án đầu tư của Công ty có thể xem là các hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện đồng thời để áp dụng các quy định về bù trừ, chuyển lỗ là chưa đảm bảo về cơ sở pháp lý.

Tổng cục Thuế kính chuyển nội dung vướng mắc kèm theo hồ sơ công văn tới Cục QLGS CST để tổng hợp báo cáo Bộ trả lời theo thẩm quyền.

 

Chương trình tích điểm tặng tiền của cửa hàng được tính là chi phí hợp lý

Ngày 26/4/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 24940/CTHN-TTHT về việc ghi nhận chi phí hợp lý đối với chương trình tích điểm tặng tiền của cửa hàng tiêu chuẩn như sau: Trường hợp Công ty phát sinh khoản chi trả thưởng bằng tiền mặt cho khách hàng khi khách hàng mua đơn hàng tích lũy với số tiền từ 150 triệu đồng thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

 

Chi phí liên quan đến tiêu hủy nguyên vật liệu không sử dụng do khách hàng thay đổi chiến lược sản xuất không được tính vào chi phí được trừ

Ngày 28/3/2024, Cục thuế Thành phố Hải Phòng ban hành Công văn số 952/CTHPH-TTHT giải đáp chính sách thuế như sau: Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí liên quan đến việc tiêu hủy nguyên vật liệu không sử dụng do khách hàng thay đổi chiến lược sản xuất thì đây không phải là trường hợp tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hay hàng hóa hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên và các trường hơp bất khả kháng khác nên Công ty không được tính vào chi phí được trừ  khi tính thuế TNDN đối với giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hủy nêu trên.

 

Bãi bỏ toàn bộ Thông tư hướng dẫn về thuế GTGT theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu từ ngày 08/6/2024

Ngày 23/4/2024, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 25/2024/TT-BTC bãi bỏ Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.

Theo đó, kể từ ngày 08/6/2024, sẽ bị bãi bỏ toàn bộ Thông tư 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam.

 

Hóa đơn chứng từ đối với trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường cho khách hàng mua bảo hiểm

Ngày 1/4/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 1326/TCT-CS hướng dẫn về hóa đơn chứng từ, cụ thể như sau: Đối với trường hợp người tham gia bảo hiểm cung cấp hóa đơn mua hàng hóa hoặc dịch vụ sửa chữa (hóa đơn mang tên Công ty bảo hiểm hoặc mang tên khách hàng khi được Công ty bảo hiểm ủy quyền theo quy định, hoặc khách hàng xuất hóa đơn cho Công ty bảo hiểm), Công ty bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm với giá trị tương ứng theo hợp đồng thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do Công ty bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.

 

Hải quan

Hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu nhưng do thay đổi mục đích sử dụng phát sinh thuế nhập khẩu thì phải nộp bổ sung thuế GTGT trên số thuế nhập khẩu

Ngày 12/4/2024, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 1570/TCHQ-TXNK về thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu như sau: Giá tính thuế GTGT là “giá nhập tại cửa khẩu” cộng với “thuế nhập khẩu (nếu có)”, cộng với “thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)” và cộng với “thuế bảo vệ môi trường (nếu có)”. Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế GTGT trên “giá nhập tại cửa khẩu” nhưng chưa nộp thuế GTGT trên “thuế nhập khẩu” do thuế nhập khẩu được miễn khi nhập khẩu, nay do thay đổi mục đích sử dụng phát sinh số “thuế nhập khẩu” thì phải nộp thuế GTGT trên số “thuế nhập khẩu” theo đúng quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng và các văn bản hướng dẫn thi hành.