Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2020

Bản tin thuế

Quản lý thuế

Bắt buộc áp dụng hóa đơn điện tử từ tháng 11 năm 2020

Ngày 03/09/2020, Tổng cục thuế ban hành công văn số 3646/TCT-CS hướng dẫn về việc áp dụng hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

Từ ngày 01/11/2020, việc áp dụng hóa đơn điện tử thực hiện theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP và Thông tư số 68/2019/TT-BTC.

Để triển khai thực hiện Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019, Bộ Tài Chính dự thảo trình Chính phủ thay thế Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn chứng từ. Khi Chính phủ ban hành Nghị định quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo Luật Quản lý thuế số 38/QH14/2019 thì thực hiện theo quy định tại Nghị định quy định về’ hóa đơn, chứng từ điện tử.

 

Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Nghị định hướng dẫn chi tiết giảm 30% thuế TNDN phải nộp cho năm tài chính 2020

Ngày 25/09/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 114/2020/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết số 116/2020/QH14 của Quốc hội về giảm thuế TNDN phải nộp của năm 2020. Nội dung cụ thể như sau:

– Giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 đối với trường hợp doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng.

– Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020 của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định của Luật thuế TNDN.

– Trường hợp doanh nghiệp dự kiến tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020 không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp xác định tạm nộp hàng quý bằng 70% số thuế TNDN phải nộp của quý.

– Kết thúc kỳ tính thuế TNDN năm 2020, trường hợp tổng doanh thu năm 2020 của doanh nghiệp không quá 200 tỷ đồng thì doanh nghiệp thực hiện kê khai giảm thuế TNDN của năm 2020 khi quyết toán thuế TNDN theo quy định.

Số thuế TNDN được giảm của kỳ tính thuế TNDN năm 2020 được tính trên toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp, bao gồm cả các khoản thu nhập quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Thuế TNDN.

Số thuế TNDN được giảm được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế TNDN năm 2020, sau khi đã trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Kỳ tính thuế TNDN được xác định theo năm dương lịch, trường hợp doanh nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế TNDN xác định theo năm tài chính áp dụng quy định tại Luật Thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.

– Trường hợp kỳ tính thuế năm đầu tiên của doanh nghiệp mới thành lập là năm 2019 hoặc kỳ tính thuế năm cuối cùng đối với doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản là năm 2021 có thời gian ngắn hơn 03 tháng thì được cộng với kỳ tính thuế TNDN năm 2020 để hình thành một kỳ tính thuế TNDN. Việc xác định tổng doanh thu và số thuế được giảm trong trường hợp này chỉ áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN năm 2020 (12 tháng).

– Doanh nghiệp tự xác định số thuế TNDN được giảm khi tạm nộp hàng quý và khi kê khai thuế TNDN phải nộp trong kỳ tính thuế TNDN năm 2020. Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế TNDN được giảm trên các mẫu tờ khai ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) cùng Phụ lục thuế TNDN được giảm theo Nghị quyết số 116/2020/QH14 ban hành kèm theo Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày Nghị quyết số 116/2020/QH14 có hiệu lực thi hành và áp dụng cho kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2020.

 

Hồ sơ, thủ tục đối với nguyên liệu, hàng hóa bị tổn thất để được tính chi phí được trừ

Ngày 01/09/2020, Cục thuế tỉnh Long An đã ban hành công văn số 2491/CT-TTHT hướng dẫn về hồ sơ, thủ tục đối với nguyên vật liệu, hàng hóa bị tổn thất để được tính chi phí được trừ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty gửi hàng hóa, nguyên vật liệu cho nhà cung cấp để gia công cho Công ty, nguyên vật liệu, hàng hóa trên bị cháy nổ và gây tổn thất cho Công ty thì Công ty phải xác định rõ trách nhiệm bồi thường (bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân phải bồi thường theo quy định) thì giá trị nguyên liệu, hàng hóa bị tổn thất được xử lý như sau:

– Phần giá trị bị tổn thất không được bồi thường được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN. Công ty phải có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại khoản 2.1, Điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.

– Phần giá trị bị tổn thất được bồi thường không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

 

Tăng tài sản nhưng không tăng vốn, không được hưởng ưu đãi đầu tư mở rộng

Ngày 25/09/2020, Cục thuế tỉnh Long An ban hành Công văn số 2734/CT-TTHT hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty bổ sung địa điểm thực hiện dự án và tăng diện tích đất sử dụng. Tuy nhiên, Công ty không tăng quy mô, không tăng vốn, Công ty đầu tư bổ sung tài sản cố định với tổng nguyên giá tăng thêm trên 20 tỷ đồng. Do Công ty không mở rộng quy mô sản xuất nên không thuộc dự án đầu tư mở rộng theo quy định tại khoản 4, Điều 10, Thông tư số 96/2015/TT-BTC nên không được hưởng ưu đãi theo diện đầu tư mở rộng. Hoạt động đầu tư thêm tài sản này là của dự án đầu tư lần đầu nên thu nhập tăng thêm sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án ban đầu đang áp dụng cho thời gian còn lại.

 

Chi phí giữ chân người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid-19

Ngày 28/09/2020, Tổng cục thuế ban hành công văn số 4073/TCT-CS về khoản chi giữ chân người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid-19. Nội dung cụ thể như sau:

Do tác động của dịch Covid-19 làm ảnh hưởng đến nguyên vật liệu nhập về không đồng bộ dẫn đến không bố trí đủ việc làm cho người lao động. Vì vậy, để giữ chân người lao động trong thời gian tạm hoãn hợp đồng lao động Công ty chi hỗ trợ cho người lao động là: 2.000.000 đồng/tháng/người.

Để có cơ sở áp dụng chính sách thuế TNDN đối với khoản chi của doanh nghiệp giữ chân người lao động khi tạm hoãn hợp đồng lao động do ảnh hưởng của dịch Covid- 19 cần làm rõ đây là khoản chi có tính chất phúc lợi hay chi tiền lương ngừng việc.

Nếu khoản chi nêu trên là khoản chi có tính chất phúc lợi thì được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC (Tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp).

Nếu khoản chi nêu trên là chi tiền lương ngừng việc thì được tính toàn bộ vào chi phí tiền lương, tiền công và được trừ khi tính thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015) .

 

Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)

Giảm trừ gia cảnh đối với quyết toán thuế vắt năm

Ngày 09/09/2020, Cục thuế tỉnh Đồng Nai ban hành Công văn số 8449/CT-TTHT về việc giảm trừ gia cảnh đối với quyết toán thuế vắt năm. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp người lao động nước ngoài được xác định là cá nhân cư trú làm việc tại Công ty theo hợp đồng lao động đã ký giữa hai bên, có phát sinh thu nhập từ tiền lương, tiền công bắt đầu từ tháng 10/2019 thì mức giảm trừ gia cảnh được thực hiện như sau:

– Năm tính thuế thứ nhất: khai và nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày tính đủ 12 tháng liên tục (từ tháng 10/2019 đến tháng 9/2020) là năm quyết toán đầu tiên thì mức giảm trừ gia cảnh thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 9, Thông tư số 111/2013/TT-BTC  ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính.

– Năm tính thuế thứ hai (từ tháng 1/2020 đến tháng 12/2020) thì mức giảm trừ gia cảnh thực hiện theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14.

 

Chính sách thuế đối với khoản chi mua căn hộ cho lao động nước ngoài

Ngày 28/09/2020 Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3079/CT-TTHT về chính sách thuế đối với khoản chi mua căn hộ cho lao động nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp, Công ty mua căn hộ chung cư làm nhà ở cho người lao động nước ngoài trong thời gian làm việc tại Việt Nam gắn liền với quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là tài sản cố định vô hình, không được trích khấu hao và phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thuế TNDN.

Đối với giá trị căn hộ chung cư, Công ty căn cứ hóa đơn, chứng từ để xác định giá mua thực tế phải trả cộng các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa căn hộ vào sử dụng để xác định nguyên giá và trích khấu hao phù hợp theo khung trích khấu hao được quy định tại Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

– Trường hợp, Công ty mua căn hộ chung cư (ở ngoài KCN) cho người lao động nước ngoài giữ cấp quản lý, ký hợp đồng lao động trực tiếp với Công ty cư trú trong thời gian làm việc tại Việt Nam thì thuế GTGT đầu vào của căn hộ chung cư và thuế GTGT của trang thiết bị, dịch vụ kèm theo căn hộ chung cư không được khấu trừ thuế. Số thuế GTGT không được khấu trừ được hạch toán vào chi phí để tính thuế TNDN hoặc tính vào nguyên giá căn hộ để trích khấu hao theo quy định.

– Chi phí khấu hao căn hộ chung cư, tiền điện, nước và các dịch vụ khác kèm theo được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động nhưng không vượt quá 15% tổng thu nhập chịu thuế (chưa bao gồm các khoản trên).

– Trường hợp, Công ty mua căn hộ chung cư cho người lao động nước ngoài ở, có phát sinh kinh phí bảo trì phần sở hữu chung theo quy định của Luật nhà ở thì khoản kinh phí bảo trì chung cư được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Công ty thực hiện cộng phần kinh phí bảo trì vào nguyên giá của căn hộ để trích khấu hao.

 

Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)

Doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng không chịu thuế vẫn phải phát hành hóa đơn GTGT đối với quà tặng

Ngày 09/09/2020, Cục thuế tỉnh Long An ban hành Công văn số 2561/CT-TTHT về về việc xuất hóa đơn GTGT đối với quà tặng. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ngành nghề kinh doanh của Công ty thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Công ty có mua quà tặng cho nhân viên (quà tặng chịu thuế GTGT) thì khi tặng quà cho nhân viên, Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng, giá tính thuế GTGT là giá tính thuế của hàng hóa cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh tặng quà. Công ty kê khai thuế GTGT đầu ra đối với hóa đơn quà tặng cho nhân viên.

 

Hóa đơn, thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng theo điều kiện CIF tại cửa khẩu

Ngày 08/09/2020, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 81763/CT-TTHT về hóa đơn, thuế GTGT đối với hoạt động bán hàng theo điều kiện CIF. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp, Công ty mua hàng từ nhà cung cấp nước ngoài nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam mà bán lại cho khách hàng là doanh nghiệp hoạt động, kinh doanh tại Việt Nam (người mua) với điều kiện giao hàng tại cảng/sân bay Việt Nam (điều khoản giao hàng CIF Incoterm 2010) và người mua là người làm thủ tục nhập khẩu và nộp các khoản thuế liên quan (nếu có) ở khâu nhập khẩu thì hoạt động bán hàng hóa nêu trên không đủ điều kiện áp dụng thuế suất 0%. Công ty phải lập hóa đơn, tính và kê khai thuế GTGT đầu ra khi bán hàng hóa cho khách hàng tại Việt Nam theo quy định.

Trường hợp, người nộp thuế có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu mang tên người nộp thuế và đáp ứng điều kiện về khấu trừ thuế GTGT thì người nộp thuế được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định.

 

Cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê nhà xưởng trước thời điểm thành lập không được hưởng thuế suất thuế GTGT 0%

Ngày 22/09/2020, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3041/CT-TTHT về việc hướng dẫn thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho DNCX thuê nhà xưởng. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty cho doanh nghiệp nước ngoài thuê nhà xưởng để thực hiện dự án đầu tư sản xuất – Dự án đầu tư được áp dụng đối với doanh nghiệp chế xuất. Sau khi doanh nghiệp nước ngoài hoàn thành việc thành lập doanh nghiệp để thực hiện dự án (gọi là Công ty con tại Việt Nam), Công ty con tại Việt Nam ký hợp đồng thuê đất với thời hạn thuê kể từ ngày doanh nghiệp nước ngoài bắt đầu thuê. Theo đó, căn cứ vào hợp đồng thuê đất, bên cho thuê thực hiện xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% kể từ thời điểm bắt đầu cho thuê đến thời điểm thành lập Công ty con tại Việt Nam theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, do dịch vụ cho thuê nhà xưởng cung cấp cho tổ chức nước ngoài tiêu dùng ở trong Việt Nam và không thuộc khu phi thuế quan. Kể từ thời điểm Công ty con tại Việt Nam được thành lập, bên cho thuê được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 219/2013/TT-BTC.