Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2016

Bản tin thuế

Công văn hướng dẫn về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT

Ngày 07/04/2016, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1434/TCT-KK giải đáp vướng mắc của một số Cục Thuế địa phương về thời hạn tiếp nhận mẫu 06/GTGT về việc đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ năm 2016 – 2017.

Theo đó, Người nộp thuế nộp mẫu 06/GTGT sau thời hạn 30/1/2016 bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chậm thông báo thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế so với thời hạn quy định theo hướng dẫn tại Thông tư số 166/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo tới từng người nộp thuế trên địa bàn, thuộc đối tượng đăng ký tự nguyện tiếp tục áp dụng phương pháp khấu trừ phải gửi mẫu 06/GTGT đến cơ quan thuế chậm nhất là ngày 30/4/2016, nếu sau thời hạn này, người nộp thuế không đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thì phải chuyển sang phương pháp trực tiếp từ thời điểm nêu trên.

 

Công văn về chính sách thuế đối với hoạt động đầu tư thường xuyên

Ngày 07/04/2016, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 4769/BTC-TCT hướng dẫn về chính sách thuế dối với hoạt động đầu tư thường xuyên. Theo đó, có các nội dung đáng chú ý như sau:

-Về xác định thời gian áp dụng: Doanh nghiệp đang hoạt động có hoạt động đầu tư thường xuyên trong giai đoạn từ năm 2009 – 2013 thì hoạt động đầu tư thường xuyên không phải là hoạt động đầu tư mở rộng và được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà dự án đang áp dụng.

-Về tiêu chí xác định đầu tư thường xuyên:

  • Hoạt động đầu tư thường xuyên là hoạt động được thực hiện từ 1 trong 3 nguồn độc lập để đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên cho dự án đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN, bao gồm:

(1) Quỹ khấu hao cơ bản tài sản cố định của doanh nghiệp.

(2) Sử dụng lợi nhuận sau thuế tái đầu tư.

(3) Sử dụng vốn trong phạm vi vốn đầu tư đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

  • Việc đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên từ các nguồn nêu trên phải đảm bảo Điều kiện không tăng công suất sản xuất kinh doanh theo đề án kinh doanh đã đăng ký hoặc được phê duyệt của dự án đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
  • Trường hợp Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư có ghi quy mô của dự án thì việc đầu tư thường xuyên có tăng quy mô so với Giấy chứng nhận đầu tư đã cấp sẽ không được coi là đầu tư thường xuyên và không được hưởng ưu đãi thuế TNDN; Trường hợp nêu trên Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư không ghi quy mô của dự án, hoặc các đơn vị chỉ bổ sung, thay thế máy móc thiết bị thường xuyên và không thuộc trường hợp được cấp giấy chứng nhận đầu tư thì sẽ không áp dụng theo tiêu chí này.
  • Trường hợp nếu doanh nghiệp có hoạt động đầu tư thường xuyên làm tăng công suất sản xuất kinh doanh so với Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư thì không áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập từ phần vượt so với công suất sản xuất kinh doanh của dự án ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy phép đầu tư.

-Về cách thức thực hiện:

Doanh nghiệp có hoạt động đầu tư thường xuyên trong giai đoạn từ năm 2009 – 2013 nếu thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại Điểm 2 công văn này thì được kê khai điều chỉnh bổ sung theo quy định tại Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành về quản lý thuế. Trường hợp doanh nghiệp đã kê khai, nộp thuế TNDN (bao gồm cả trường hợp đã ban hành Quyết định xử lý truy thu thuế hoặc doanh nghiệp đang trong thời gian xử lý khiếu nại) đối với hoạt động đầu tư thường xuyên trong giai đoạn từ năm 2009 – 2013 nay thuộc trường hợp được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo hướng dẫn tại công văn này thì được bù trừ với số thuế phải nộp của kỳ thuế tiếp theo hoặc được hoàn lại số đã nộp thừa theo quy định

-Tiêu chí xác định về đầu tư bổ sung máy móc, thiết bị thường xuyên áp dụng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại từ kỳ tính thuế năm 2014 theo quy định tại Điểm g Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính được thực hiện theo các tiêu chí nêu tại Điểm 2 công văn này.

 

Công văn số 18355/CT-HTr trả lời về chính sách thuế

Ngày 11/04/2016, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn sô 18355/CT-HTr về chính sách thuế đối với thu nhập từ cho thuê nhà xưởng.

Theo đó, trường hợp Công ty đang được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện về địa bàn ưu đãi đầu tư có bổ sung ngành nghề dịch vụ cho thuê nhà xưởng dư thừa (không cho thuê lại đất) trong Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh thì khoản thu nhập này được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo dự án đang thực hiện theo quy định tại khoản 2b Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty phát sinh khoản thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà xưởng (có kèm theo cho thuê lại đất) thì khoản thu nhập này không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.


 Công văn về chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)

Ngày 14/04/2016, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 1564/TCT-DNL về việc chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ và Thông tư số 96/2015/TT_BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính thì:

– Về nguyên tắc, Công ty chỉ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2015 các khoản chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của năm 2015.

– Về kinh phí công đoàn năm 2013, năm 2014 được đóng theo yêu cầu của Liên đoàn Lao động khi thành lập tổ chức công đoàn năm 2015: Trường hợp Công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật Công đoàn, Nghị định số 191/2013/NĐ-CP của Chính phủ thì phần trích nộp kinh phí công đoàn cho người lao động theo quy định năm 2013, 2014 và năm 2015 được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế năm 2015.

 

Thông tư số 05/2016/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 03/2016/TT-NHNN về đăng ký khoản vay nước ngoài.

Ngày 15 tháng 04 năm 2016, Ngân hàng Nhà nước mới ban hành thông tư 05/2016/TT-NHNN hướng dẫn một số nội dung về Quản lý ngoại hối đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của doanh nghiệp. Trong đó có điểm mới như sau:

Khoản vay nước ngoài liên quan đến hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm như sau:

– Trường hợp Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp chứng từ vận tải trong bộ chứng từ thanh toán, ngày rút vốn (ngày bắt đầu vay) là ngày thứ 90 tính từ ngày của chứng từ vận tải.

– Trường hợp ngân hàng không yêu cầu cung cấp chứng từ vận tải, ngày rút vốn (ngày bắt đầu vay) là ngày thứ 45 tính từ ngày hoàn thành kiểm tra của Tờ khai hải quan.

Theo đó, khoản vay nước ngoài dưới hình thức nhập khẩu hàng hóa trả chậm được coi là:

Vay ngắn hạn nếu:

+ Ngày trả = ngày tờ khai + 45 ngày + dưới 1 năm hoặc 1 năm; hoặc Ngày trả = ngày vận đơn+ 90 ngày + dưới 1 năm hoặc 1 năm.

+ Thanh toán qua tài khoản thường.

Vay dài hạn nếu:

+ Ngày trả = ngày tờ khai + 45 ngày + nhiều hơn 1 năm; hoặc ngày trả = ngày vận đơn + 90 ngày + nhiều hơn 1 năm

+ Thanh toán qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp.

 

Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế Giá trị gia tăng, luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế.

Ngày 06 tháng 04 năm 2016, Quốc hội ban hành Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế Giá trị gia tăng, luật thuế Tiêu thụ đặc biệt và luật quản lý thuế. Theo đó, thay đổi đáng chú ý như sau:

Sửa đổi Khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13)

“Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.”

Luật số 106/2016/QH13 bãi bỏ quy định về việc cơ sở kinh doanh được hoàn thuế trong trường hợp “lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, riêng Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016.

 

Luật số 107/2016/QH13 quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Ngày 06 tháng 04 năm 2016, Quốc hội ban hành Luật số 107/2016/QH13 quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Luật này quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2016, thay thế cho Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11. Chính phủ sẽ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.