Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 05/2019

Bản tin thuế

Công văn số 41156/CT-TTHT về hóa đơn và doanh thu

Ngày 31/05/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 41156/CT-TTHT về hóa đơn và doanh thu. Nội dung cụ thể như sau:

– Về xác định thuế suất thuế GTGT:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng sản xuất phần mềm với khách hàng tại Hàn Quốc và tiến hành nghiệm thu bàn giao cho bên thứ ba tại Việt Nam, được sử dụng tại Việt Nam theo từng giai đoạn đáp ứng các điều kiện về xuất khẩu hàng hóa tại chỗ theo quy định pháp luật về hải quan và khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC, Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì thuộc trường hợp áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, thực hiện theo quy định tại Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

Trường hợp Công ty khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

Trường hợp Công ty xác định hoạt động sản xuất phần mềm của Công ty đáp ứng điều kiện quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/05/2007 và không thuộc trường hợp xuất khẩu hàng hóa tại chỗ, thì thuộc trường hợp không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp Công ty khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa thì Công ty thực hiện lập hóa đơn bán hàng theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

–  Xử lý về hóa đơn và ghi nhận doanh thu đối với trường hợp nghiệm thu bàn giao sản phẩm theo giai đoạn:

Thời điểm lập hóa đơn đối với việc bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giao hàng nhiều lần được thực hiện theo quy định tại Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC nêu trên,.

Về ghi nhận doanh thu tính thuế GTGT, TNDN được thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC và Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

–  Xử lý về hóa đơn và ghi nhận doanh thu đối với khoản tiền ứng trước nhận được theo hợp đồng:

Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng, Công ty nhận các khoản tiền ứng trước không gắn liền với hoạt động chuyển giao quyền sở hữu, sử dụng hàng hóa và không gắn với việc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ thì Công ty không phải lập hóa đơn khi nhận các khoản tiền cung ứng trước này.

Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn đối với khoản tiền nhận trước của hợp đồng, Công ty thực hiện việc xử lý hóa đã lập theo quy định tại Điều 20 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014.

Đối với nội dung Công ty hỏi về ghi nhận doanh thu đối với khoản tiền ứng trước thuộc lĩnh vực hạch toán kế toán, đề nghị Công ty liên hệ với Cục Quản lý giám sát kế toán kiểm toán để được hướng dẫn giải quyết.

 

Công văn số 38359/CT-TTHT về tỷ lệ % tính thuế GTGT, TNDN thuế nhà thầu nước ngoài

Ngày 27/05/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 38359/CT-TTHT về tỷ lệ % tính thuế GTGT, TNDN thuế nhà thầu nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty mua dịch vụ quảng cáo trên Facebook, Google, CloudFlare của nhà mạng nước ngoài để tăng tính lan truyền sản phẩm, tăng lượng truy cập, tăng hiệu quả tạo dựng thương hiệu, tăng khả năng bảo mật, tối ưu tốc độ… những hợp tác trên thực hiện bằng cách tạo tài khoản đăng nhập online trên hệ thống không ký kết bằng hợp đồng hay văn bản mà phí trả theo từng lần sử dụng (có thể nhiều lần trong tháng) do đối tác gửi xác nhận thanh toán thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán cho nhà thầu nước ngoài với tỷ lệ % thuế GTGT và thuế TNDN là 5% theo quy định tại Điều 12, 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Khai thuế đối với trường hợp nộp thuế GTGT tính trực tiếp trên GTGT, nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % tính trên doanh thu là loại khai thuế theo lần phát sinh thanh toán tiền cho nhà thầu nước ngoài và khai quyết toán khi kết thúc hợp đồng nhà thầu.

Trường hợp Công ty thanh toán cho Nhà thầu nước ngoài nhiều lần trong tháng thì có thể đăng ký khai theo tháng thay cho việc khai theo từng lần phát sinh khi thanh toán tiền cho Nhà thầu nước ngoài.

 

Công văn số 39722/CT-TTHT về thuế TNCN đối với trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc

Ngày 29/05/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 39722/CT-TTHT về thuế TNCN đối với trợ cấp 1 lần cho nhân viên nghỉ việc. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty chi trả các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho người lao động (ký hợp đồng lao động với Công ty từ 03 tháng trở lên) do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì:

– Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

– Đối với khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN theo biểu thuế lũy tiến từng phần trước khi chi trả.

Trường hợp Công ty chi trả cho người lao động khoản hỗ trợ tài chính bằng 02 tháng lương sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

 

Công văn số 8136/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đối với khoản tiền thu từ bồi thường

Ngày 22/05/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8136/CT-TT&HT về ưu đãi thuế TNDN đối với khoản tiền thu từ bồi thường. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có dự án thành lập theo dự án đầu tư mới tại địa bàn KCN Vsip 1, thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các văn bản hướng dẫn pháp luật về thuế. Trong năm 2018, Công ty có nhận khoản tiền bồi thường vi phạm theo cam kết từ khách hàng do khách hàng không thực hiện theo đúng thỏa thuận đã ghi trên hợp đồng. Như vậy, khoản thu nhập phát sinh nêu trên là khoản thu nhập khác quy định tại Khoản 13 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính; khoản thu nhập này không thuộc thu nhập được miễn thuế TNDN theo quy định.

Trường hợp, Công ty có phát sinh thu nhập từ thanh lý tài sản (trừ bất động sản) và lãi tiền gửi ngân hàng thì Công ty hạch toán vào thu nhập khác để kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.

 

Công văn số 29723/CT – TTHT về tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu tại chỗ

Ngày 29/05/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 29723/CT – TTHT về tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu tại. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam và được thương nhân nước ngoài chỉ định giao, nhận hàng hóa với doanh nghiệp khác tại Việt Nam thì thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định tại Khoản 1 Điều 87 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Để được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ, Công ty phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính, trong đó có điều kiện về tờ khai hải quan. Trường hợp Công ty không có đủ một trong các thủ tục, hồ sơ theo quy định thì phải tính nộp thuế GTGT như đối với hàng hóa tiêu thụ nội địa.

 

Công văn số 8408/CT-TT&HT về chính sách thuế

Ngày 28/05/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8408/CT-TT&HT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty mua vé máy bay khứ hồi cho nhân viên đi công tác tại nước ngoài (Nhật Bản) của hãng hàng không EVA Air thông qua Website của hãng hàng không và thanh toán trực tiếp cho hãng, không thông qua đại lý tại Việt Nam thì thu nhập của hãng hàng không EVA Air (gọi tắt là nhà thầu) thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định. Công ty có nghĩa vụ kê khai và nộp hộ thuế (TNDN) nhà thầu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu, thuế GTGT không phải khấu trừ đối với hoạt động vận tải quốc tế. Việc mua vé máy bay trực tuyến, không có hợp đồng hay thỏa thuận:

– Nếu giá thanh toán mà nhà thầu nhận được là giá đã trừ thuế nộp hộ thì khoản tiền thuế nhà thầu Công ty được hạch toán vào chi phí.

– Nếu giá thanh toán mà nhà thầu nhận được là giá chưa trừ thuế nhà thầu phải nộp thì khoản tiền thuế nhà thầu Công ty nộp hộ không được hạch toán vào chi phí.

 

Công văn số 909/CT-TTHT về chính sách thuế GTGT, TNDN đối với xây dựng nhà ở cho chuyên gia nước ngoài

Ngày 03/05/2019, Cục thuế tỉnh Hải Phòng đã ban hành Công văn số 909/CT-TTHT về chính sách thuế GTGT, TNDN đối với xây dựng nhà ở cho chuyên gia nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có xây dựng nhà ở ngoài khu công nghiệp cho chuyên gia nước ngoài (là người lao động của Công ty). Nếu hợp đồng lao động ký với chuyên gia nước ngoài có quy định: Công ty trả tiền lương cho chuyên gia không bao gồm tiền thuê nhà, nhà ở và Công ty chịu trách nhiệm bố trí nhà ở cho chuyên gia này thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi xây dựng nhà ở, chi phí khấu hao đối với khu nhà ở được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

 

Công văn số 2155/CT-TTHT về chính sách thuế đối với chuyển đổi doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp thông thường

Ngày 06/05/2019, Cục thuế tỉnh Bắc Giang đã ban hành Công văn số 2155/CT-TTHT về chính sách thuế đối với chuyển đổi doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp thông thường. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp trước khi chuyển đổi từ doanh nghiệp chế xuất thành doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất, Công ty đã nộp thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu theo yêu cầu của cơ quan Hải quan và nếu các tài sản này sau đó vẫn tiếp tục phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp sau chuyển đổi, thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào tương ứng với giá trị còn lại của tài sản cố định, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị nhập khẩu trên.