Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2019

Bản tin thuế

Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Ngày 30/09/2019, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 68/2019/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Nội dung thông tư có một số điểm nổi bật  như sau:

Thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử:

Từ ngày 01 tháng 11 năm 2020, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải thực hiện đăng ký áp dụng hóa đơn điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này thay cho hóa đơn giấy (hóa đơn tự in, đặt in hoặc mua của cơ quan thuế).

Nội dung hóa đơn điện tử:

Nội dung của hóa đơn điện tử gồm có: Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế); tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng; Chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán và người mua; mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế; phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có).

Một số trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung:

Trên hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có chữ ký điện tử của người mua (bao gồm cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài).

Đối với hóa đơn điện tử bán hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại mà người mua là cá nhân không kinh doanh thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có tên, địa chỉ, mã số thuế người mua.

Đối với hóa đơn điện tử bán xăng dầu cho khách hàng là cá nhân không kinh doanh thì không nhất thiết phải có các chỉ tiêu tên hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn; tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua; chữ ký số, chữ ký điện tử của người bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Đối với hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng.

Đối với chứng từ điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website và hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế cho người mua là cá nhân không kinh doanh được xác định là hóa đơn điện tử thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán.

Đối với hóa đơn của hoạt động xây dựng, lắp đặt; hoạt động xây nhà để bán có thu tiền theo tiến độ theo hợp đồng thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

Đối với Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử thì trên Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử không thể hiện các tiêu thức người mua mà thể hiện tên người vận chuyển, phương tiện vận chuyển, địa chỉ kho xuất hàng, địa chỉ kho nhập hàng; không thể hiện tiền thuế, thuế suất, tổng số tiền thanh toán.

Hóa đơn sử dụng cho thanh toán Interline giữa các hãng hàng không được lập theo quy định của Hiệp hội vận tải hàng không quốc tế thì trên hóa đơn không nhất thiết phải có các chỉ tiêu: ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, tên địa chỉ, mã số thuế của người mua, chữ ký điện tử của người mua, đơn vị tính, số lượng, đơn giá.

Thời điểm lập hóa đơn điện tử:

Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Thời điểm lập hóa đơn điện tử đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung cấp dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.

Trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử:

Cơ quan thuế sẽ ngừng cấp mã hóa đơn điện tử với các 7 trường hợp sau:

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp cơ quan thuế xác minh và thông báo không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh thông báo với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tạm ngừng kinh doanh.

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh có thông báo của cơ quan thuế về việc ngừng sử dụng hóa đơn điện tử để thực hiện cưỡng chế nợ thuế.

Trường hợp có hành vi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế để bán hàng nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

Trường hợp có hành vi lập hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế phục vụ mục đích bán khống hàng hóa, cung cấp dịch vụ để chiếm đoạt tiền của tổ chức, cá nhân bị cơ quan chức năng phát hiện và thông báo cho cơ quan thuế.

Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Căn cứ kết quả thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan thuế xác định doanh nghiệp được thành lập nhằm mục đích mua bán, sử dụng hóa đơn điện tử bất hợp pháp hoặc sử dụng bất hợp pháp hóa đơn điện tử thì doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đồng thời cơ quan thuế ban hành quyết định thông báo ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

Ngoài ra, với những trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế thì người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế không lập hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế để giao cho người mua nếu thuộc 01 trong 07 trường hợp ngừng sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nêu trên.

Xử lý hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi sai sót:

Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót: Người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn, Lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn mới thay thế hóa đơn đã lập để gửi cho người mua.

Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót thì xử lý như sau:

– Sai sót về tên, địa chỉ của người mua nhưng không sai mã số thuế, các nội dung khác không sai: Người bán thông báo cho người mua; thông báo cho cơ quan thuế; không phải lập lại hóa đơn.

– Sai về mã số thuế, về số tiền ghi trên hóa đơn, sai về thuế suất, tiền thuế, hoặc hàng hóa ghi trên hóa đơn không đúng quy cách, chất lượng: Người bán và người mua lập văn bản thỏa thuận ghi rõ sai sót; người bán thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hoá đơn điện tử và lập hóa đơn điện tử mới thay thế; sau khi nhận được thông báo, cơ quan thuế thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót lưu trên hệ thống của cơ quan thuế; người bán ký số, ký điện tử trên hóa đơn điện tử mới thay thế sau đó người bán gửi cơ quan thuế để cơ quan thuế cấp mã cho hóa đơn điện tử mới.

Trường hợp cơ quan thuế phát hiện sai sót: Cơ quan thuế thông báo cho người bán; trong thời gian 02 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan thuế, người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo mẫu về việc hủy hóa đơn điện tử có mã đã lập có sai sót và lập hóa đơn điện tử mới, ký số, ký điện tử gửi cơ quan thuế để cấp mã hóa đơn điện tử mới để gửi cho người mua.

Hiệu lực thi hành:

Thông tư 68/2019/TT-BTCcó hiệu lực từ ngày 14/11/2019.

Từ ngày 14/11/2019 đến ngày 31/10/2020, các văn bản của Bộ Tài chính ban hành sau đây vẫn có hiệu lực thi hành: Thông tư 32/2011/TT-BTC; Thông tư 191/2010/TT-BTC; Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC, Thông tư 26/2015/TT-BTC); Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015, Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018; Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016; Thông tư 37/2017/TT-BTC.

 

Công văn số 19490/CT-TTHT về hóa đơn giá trị gia tăng thu hộ, chi hộ

Ngày 05/08/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 19490/CT-TTHT về hóa đơn giá trị gia tăng thu hộ, chi hộ. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua bán hàng hóa với khách hàng, trong hợp đồng có thỏa thuận với khách hàng Công ty nhận chi hộ các khoản chi phí phát sinh thì khi chi trả các khoản chi phí này, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của khách hàng, Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên khách hàng. Khi thu lại số tiền chi hộ, Công ty không phải lập hóa đơn, chỉ lập chứng từ thu theo quy định.

Trường hợp, các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp thu hồi hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên khách hàng. Trường hợp, Công ty và khách hàng không thực hiện thu hồi hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.

 

Công văn số 68923/CT-TTHT về thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú

Ngày 03/09/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 68923/CT-TTHT về thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp, Công ty mở Văn phòng đại diện tại nước ngoài và sử dụng lao động bản địa làm việc tại Văn phòng đại diện, nếu các cá nhân này không phải là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì thu nhập có được do làm việc tại Văn phòng đại diện tại nước ngoài không chịu thuế TNCN tại Việt Nam.

Trường hợp, Công ty trả chi phí ăn ở, đi lại… cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (là các cá nhân không cư trú) thì các khoản chi phí ăn ở, đi lại cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam là thu nhập chịu thuế TNCN; Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định.

Khoản tiền lương, tiền công Công ty chi trả cho người lao động nước ngoài (là cá nhân không cư trú tại Việt Nam) khi thực hiện phần việc tại Việt Nam được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN Việt Nam. Công ty có trách nhiệm khấu trừ 20% thuế TNCN trước khi chi trả cho cá nhân theo quy định.

 

Công văn số 72943/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT

Ngày 18/09/2019, Cục thuế thành phố Hà nội đã ban hành Công văn số 72943/CT-TTHT về thuế suất thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

 

Trường hợp Công ty ký hợp đồng cho thuê máy móc, thiết bị tại nước ngoài với công ty nước ngoài, các hoạt động này được thực hiện và tiêu dùng ngoài Việt Nam theo quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Khi Công ty thuê lại máy móc, thiết bị của tổ chức trong nước để phục vụ cho hợp đồng giữa Công ty và công ty nước ngoài nói trên thì các nhà cung cấp trong nước phải lập hóa đơn, thuế GTGT theo mức thuế suất thuế GTGT 10%.

 

Công văn số 73693/CT-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử

Ngày 23/09/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 73693/CT-TTHT về việc sử dụng hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty đã sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế từ tháng 05/2018 (đến nay hết thời hạn 12 tháng). Trường hợp Công ty đáp ứng các điều kiện của tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 4, Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC ngày 14/03/2011 của Bộ Tài chính thì được sử dụng hóa đơn điện tử. Trước khi sử dụng đề nghị Công ty thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn điện tử theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 32/2011/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Công ty phải dừng sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế kể từ ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện hủy hóa đơn mua của cơ quan thuế không tiếp tục sử dụng theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Công ty có trách nhiệm nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo tháng từ ngày đầu tháng đến hết ngày sử dụng hóa đơn mua của cơ quan thuế và chuyển sang nộp Báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn theo quý cho cơ quan thuế kể từ ngày kế tiếp theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

 

Công văn số 73973/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với hợp đồng thuê chuyên gia

Ngày 24/09/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 73973/CT-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với hợp đồng thuê chuyên gia. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty có ký hợp đồng dịch vụ với các chuyên gia:

Trường hợp các cá nhân này có đăng ký hành nghề kinh doanh độc lập hoặc có đăng ký thuế theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì Công ty không khấu trừ thuế TNCN mà các các nhân phải tự kê khai, nộp thuế TNCN với cơ quan thuế và cấp hóa đơn cho Công ty (nếu cá nhân kinh doanh có doanh thu trên 100 triệu đồng/năm) theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC hoặc Công ty lập bảng kê thu mua hàng hóa, dịch vụ mua vào không có hóa đơn theo mẫu 01/TNDN (nếu cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống) theo quy định tại Điều 4, Thông tư 96/2015/TT-BTC.

Trường hợp các cá nhân không có đăng ký kinh doanh hành nghề độc lập hoặc đăng ký thuế theo hình thức hộ kinh doanh thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân với tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên theo quy định tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.