Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2016

Bản tin thuế

Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Ngày 01/09/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Theo đó, có những nội dung đang chú ý sau:

Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Bổ sung đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bao gồm:

  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;
  • Hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối quy định tại khoản 3 Điều 2 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là hàng hóa do doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu, nhập khẩu.

Miễn thuế, hoàn thuế

–    Miễn thuế:

  • Miễn thuế cho từng lần nhập cảnh đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với các vật phẩm (không nằm trong danh mục cấm nhập khẩu) có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 đồng;
  • Miễn thuế đối với quà biếu, quà tặng có trị giá hải quan không vượt quá 2.000.000 đồng hoặc có trị giá hải quan trên 2.000.000 đồng nhưng tổng số tiền thuế phải nộp dưới 200.000 đồng được miễn thuế không quá 04 lần/năm;
  • Quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân Việt Nam là thuốc, thiết bị y tế cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo (quy định tại Phụ lục IV) có trị giá hải quan không vượt quá 10.000.000 đồng được miễn thuế không quá 4 lần/năm;
  • Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu/ xuất khẩu để gia công, sản phẩm gia công xuất khẩu bao gồm Nguyên liệu, bán thành phẩm, linh kiện; hàng hóa dùng làm hàng mẫu; máy móc, thiết bị chỉ để thực hiện gia công; Sản phẩm gia công xuất khẩu;
  • Miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu như nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm, thành phẩm;
  • Miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho giáo dục, Miễn thuế hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan, Miễn thuế nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.

–    Hoàn thuế:

  • Hoàn thuế đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập; Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất; Hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm.
  • Đối với trường hợp người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế thì được hoàn thuế.

Nghị định 134/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2016 và thay thế Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Ngày 31/8/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 12166/BTC-TCHQ gửi các Cục hải quan tỉnh, thành phố về việc triển khai thực hiện các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 và có hiệu lực thi hành từ 01/9/2016.

 

Công văn số 4345/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 20/09/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4345/TCT-TNCN hướng dẫn về việc chính sách thuế TNCN.

Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 về việc hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế.

Trường hợp chuyên gia của nhà thầu Nước ngoài được cử sang Việt Nam để thực hiện hỗ trợ tư vấn, chuyển giao công nghệ theo hợp đồng cung cấp dịch vụ ký với Công ty, trong đó quy định Công ty chỉ trả tiền thuê nhà ở và các dịch vụ khác đi kèm thì đây là các khoản lợi ích mang tính chất tiền lương, tiền công mà chuyên gia đó được hưởng. Do đó, khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.

 

Công văn số 4368/TCT-CS về chính sách thuế

Ngày 21/09/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4368/TCT-CS giải đáp về chính sách thuế.

Căn cứ Điều 1, Nghị định số 114/2015/NĐ-CP ngày 09/11/2015 của Chính Phủ sửa đổi, bổ sung Điều 21, Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 của Chính Phủ: “1. Khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất được áp dụng quy định đối với khu phi thuế quan trừ ưu đãi riêng đối với khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu. Doanh nghiệp chế xuất được quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trong văn bản của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền trong trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

  1. Quan hệ trao đổi hàng hóa giữa các khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất với các khu vực khác trên lãnh thổ Việt Nam, không phải khu phi thuế quan, là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu trừ các trường hợp quy định tại Khoản 3 Điều này và các trường hợp không làm thủ tục hải quan do Bộ Tài chính quy định.

Doanh nghiệp chế xuất được bán vào thị trường nội địa tài sản thanh lý của doanh nghiệp và các hàng hóa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại. Tại thời điểm bán, thanh lý vào thị trường nội địa không áp dụng chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trừ trường hợp hàng hóa thuộc diện quản lý theo điều kiện, tiêu chuẩn, kiểm tra chuyên ngành chưa thực hiện khi nhập khẩu; hàng hóa quản lý bằng giấy phép thì phải được cơ quan cấp phép nhập khẩu đồng ý bằng văn bản.”

Theo đó, căn cứ vào nội dung trình bày và Giấy chứng nhận đầu tư của Ban Quản lý khu kinh tế cấp, Công ty là doanh nghiệp chế xuất, thực hiện dự án đầu tư chế biến đóng gói để xuất khẩu 100% sản phẩm cà phê hòa tan nguyên chất, cà phê hòa tan trộn sẵn, cà phê bột, các loại cà phê khác và bột kem. Công ty mới chỉ xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài và trong thời gian sắp tới, Công ty đang có kế hoạch bán những sản phẩm do Công ty sản xuất vào thị trường nội địa thì đề nghị Công ty liên hệ với Ban Quản lý khu kinh tế, Bộ Kế hoạch và đầu tư để xác định trường hợp của Công ty có được bán sản phẩm do Công ty sản xuất vào thị trường nội địa theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại hay không.

 

Công văn số 4422/TCT-DNL về việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.

Ngày 22/09/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4422/TCT-DNL trả lời về chính sách thuế nhà thầu đối với việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay cho nhà thầu nước ngoài.

Căn cứ điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành luật thuế Giá trị gia tăng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào: “Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.”

Căn cứ khoản 5, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế: “Trường hợp cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền đã ban hành kết luận, quyết định xử lý về thuế liên quan đến tăng, giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ thì người nộp thuế thực hiện khai điều chỉnh vào hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế nhận được kết luận, quyết định xử lý về thuế theo kết luận, quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền.”

Tại khoản 4, Điều 156, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 quy định về việc áp dụng văn bản pháp luật quy định:

“Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.”

Theo đó, trường hợp Công ty bị truy thu thuế nộp thay nhà thầu nước ngoài từ thực hiện Hợp đồng bảo trì dài hạn các Nhà máy điện ký giữa Công ty với Liên danh nhà thầu (trụ sở tại Đức) và nhà thầu Việt Nam. Việc Công ty bị truy thu thuế có yếu tố khách quan do thực hiện theo văn bản hướng dẫn của cơ quan thuế. Công ty thực hiện hạch toán sổ sách kế toán rõ ràng và đáp ứng các điều kiện về khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay Nhà thầu nước ngoài theo quy định.

 

Công văn số 4525/TCT-DNL hướng dẫn về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN

Ngày 29/09/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành công văn số 4525/TCT-DNL giải đáp về chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Tại điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung mục 2.9, điều 6, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính quy định:

“Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê chỗ ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

– Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

– Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

– Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.”

Trường hợp Công ty cử người lao động đi công tác và thực hiện khoán chi phí đối với tiền đi lại, tiền ở và tiền phụ cấp công tác của người lao động và triển khai giải pháp xác nhận thời gian, địa điểm công tác của người lao động thông qua hệ thống định vị GPS được cài đặt trên điện thoại di động của người lao động thay thế cho việc xác nhận bằng bản giấy của đơn vị nơi người lao động đến công tác. Nếu hệ thống định vị GPS đảm bảo theo dõi được chính xác thời gian, địa điểm của người lao động và có các hồ sơ, chứng từ chứng minh người lao động được cử đi công tác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, chi phí công tác Công ty khoán cho người lao động thực hiện theo đúng quy chế tài chính và quy chế nội bộ của Công ty thì chi phí công tác của người lao động của Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp Công ty cử người lao động đi công tác nếu phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên thì phải có hóa đơn, chứng từ và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên.

 

Công văn số 4348/TCT-KK kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT

Ngày 20/09/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành công văn số 4348/TCT-KK về việc kê khai, khấu trừ hoàn thuế GTGT.

Căn cứ quy định hiện hành, trường hợp Công ty khai tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT kỳ tính thuế quý II năm 2016 với số thuế GTGT còn được khấu trừ kỳ trước chuyển sang tại chỉ tiêu [22] khác số thuế GTGT còn được khấu trừ tại chỉ tiêu [43] của tờ khai thuế GTGT chính thức kỳ tính thuế quý I năm 2016; khai bổ sung hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế quý II năm 2016 nêu trên dẫn đến tăng/giảm số thuế GTGT còn được khấu trừ các kỳ trước tại chỉ tiêu [37] và chỉ tiêu [38] so với tờ khai chính thức là không phù hợp với các hướng dẫn nêu trên. Đề nghị Cục Thuế hướng dẫn Công ty kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế kỳ tính thuế quý II năm 2016 theo hướng dẫn tại các Điểm c.4 và c.5 Khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên làm căn cứ xác định đúng số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết.

Căn cứ các quy định hiện hành, trường hợp Công ty thực hiện kê khai nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, đã kê khai đề nghị hoàn thuế tại chỉ tiêu [42] tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT chính thức kỳ tính thuế quý II năm 2016 (hồ sơ khai bổ sung hồ sơ khai thuế không điều chỉnh chỉ tiêu này), nếu đảm bảo điều kiện có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết lũy kế liên tục tính từ kỳ tháng 9/2012 đến kỳ tính thuế quý II/2016 (tháng 3/2016) và có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi cơ quan thuế thì Công ty được xét hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 18 Thông tư số 219/TT-BTC nêu trên.

 

Công văn số 8537/TCHQ-GSQL về việc nộp báo cáo quyết toán áp dụng cho nguyên vật liệu (NVL) nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu.

Ngày 05/09/2016, Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 8537/TCHQ-GSQL về việc nộp báo cáo quyết toán áp dụng cho NVL nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu. Doanh nghiệp nhập khẩu NVL phải nộp báo cáo quyết toán theo mẫu 15/BCQT-NVL-GSQL quy định tại Điều 60 của Thông tư 38/2015/TT-BTC. Báo cáo này dựa trên số liệu của tài khoản 152 (nguyên vật liệu) và 155 (thành phẩm). Thời hạn nộp chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trước đây, theo hướng dẫn tại Công văn 12160/BTC-TCHQ ngày 02/11/2015, doanh nghiệp chưa phải nộp báo cáo này. Công văn 8537 có hiệu lực từ ngày 05/09/2016, theo đó các doanh nghiệp sẽ phải nộp báo cáo quyết toán cho năm tài chính 2016. Các doanh nghiệp cũng đồng thời nên lập báo cáo quyết toán năm 2015 vì có khả năng cơ quan hải quan sẽ yêu cầu chứng minh số dư cuối năm 2015 chuyển sang số dư đầu năm 2016.