BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2019
Công văn số 1155/CT-TTHT về chính sách thuế đối với khoản phí bảo trì căn hộ chung cư
Ngày 08/07/2019, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn 1155/CT-TTHT về chính sách thuế đối với khoản phí bảo trì căn hộ chung cư. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty mua căn hộ chung cư làm nơi ở cho người lao động làm việc tại Công ty, trong hợp đồng mua căn hộ có thoản thuận Công ty phải đóng các khoản kinh phí bảo trì phần sở hữu chung (2% tiền bán căn hộ) theo quy định của Luật Nhà ở thì khoản kinh phí bảo trì chung cư được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Khi thu kinh phí bảo trì chủ đầu tư lập phiếu thu tiền (không lập hóa đơn GTGT), Công ty căn cứ vào chứng từ thu tiền, hợp đồng và hồ sơ tài liệu liên quan để hạch toán theo quy định.
Khoản 2% phí bảo trì phần sở hữu chung của nhà chung cư Công ty phải nộp trước thời điểm TSCĐ được đưa vào trạng thái sẵn sàng sử dụng thì khoản kinh phí bảo trì căn hộ được tính vào nguyên giá của TSCĐ để trích khấu hao theo quy định.
Công văn số 1330/CT-TTHT về khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch
Ngày 24/07/2019, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn số 1330/CT-TTHT về khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu theo loại hình phi mậu dịch. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch, nếu hàng hóa nhập khẩu theo hình thức phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; Công ty có hồ sơ, chứng từ, hoặc hợp đồng thể hiện không phải thanh toán, tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu phi mậu dịch, chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào; giá trị hàng hóa nhập khẩu được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Công văn số 52637/CT-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng
Ngày 03/07/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 52637/CT-TTHT về ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp năm 2018-2019, Công ty có thực hiện tăng vốn để đầu tư phát triển, mở rộng quy mô sản xuất của dự án đầu tư đang hoạt tại địa bàn ưu đãi thuế TNDN, nếu dự án này của Công ty đáp ứng một trong ba tiêu chí về dự án đầu tư mở rộng quy định tại Khoản 4, Điều 10, Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì dự án đầu tư mở rộng này được lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) hoặc được áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Trường hợp Công ty lựa chọn áp dụng ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn ưu đãi thuế (địa bàn khu công nghiệp không nằm trên địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội thuận lợi) thì thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại được áp dụng ưu đãi: Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.
Thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm dự án đầu tư hoàn thành đưa vào sản xuất, kinh doanh có thu nhập; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mở rộng thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư phát sinh doanh thu.
Công ty phải hạch toán riêng phần thu nhập tăng thêm từ dự án đầu tư mở rộng mang lại để kê khai hưởng ưu đãi. Trường hợp doanh nghiệp không hạch toán riêng được phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại thì thu nhập từ hoạt động đầu tư mở rộng được xác định theo nguyên giá tài sản cố định đầu tư mới đưa vào sản xuất, kinh doanh trên tổng nguyên giá tài sản cố định của doanh nghiệp.
Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế ưu đãi TNDN được hưởng tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.
Công văn số 56773/CT-TTHT về chính sách thuế
Ngày 19/07/2019, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 56773/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
– Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ không thuộc trường hợp sử dụng để luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như xuất hóa đơn bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế nêu TNDN trong trường hợp này là toàn bộ tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội (doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng) theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
– Trường hợp Công ty thực hiện cho, biếu, tặng khách hàng, đối tác, cán bộ công nhân viên các sản phẩm, hàng hóa do Công ty tự sản xuất ra thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa dịch vụ cho khách hàng theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Giá tính thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dich vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu, tặng theo quy định thại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Các khoản chi sản xuất hàng hóa để cho, biếu, tặng nếu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của Công ty. Hàng hóa cho, biếu, tặng không phải xác định doanh thu để tính thuế TNDN.
– Trường hợp Công ty phát sinh các hoạt động mua bán sản phẩm từ bên ngoài dùng để cho, biếu, tặng khách hàng thì Công ty phải xuất hóa đơn và tính nộp thuế GTGT đối với hàng hóa dùng cho, biếu, tặng theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Công văn số 2011/CT-TTHT về chính sách thuế
Ngày 24/07/2019, Cục thuế tỉnh Hải Phòng đã ban hành Công văn số 2011/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
– Trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi phí liên quan đến việc nguyên vật liệu bị lỗi trong quá trình sản xuất do thao tác sai của công nhân hay nguyên liệu đã đặt trước không dùng được do khách hàng thay đổi thiết kế nên phải tiêu hủy. Do đây không phải là trường hợp tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn hay hàng hóa hư hỏng do hết hạn sử dụng, bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên và các trường hợp bất khả kháng khác nên Công ty không được tính vào chi phí được trừ đối với giá trị nguyên vật liệu đã tiêu hủy nêu trên.
– Trường hợp Công ty phát sinh nguyên vật liệu bị hư hỏng do quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng thì Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu Công ty có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại tiết b, điểm 2.1 Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 (đã được sửa đổi tại Điều 4 thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính).
– Chi phí phát sinh liên quan đến định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật và thực tế dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Tuy nhiên Công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với phần chi vượt định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa đã được nhà nước ban hành theo định mức, bao gồm cả định mức tiêu hao mà Công ty đã đăng ký với cơ quan Hải quan đối với nguyên liệu và vật tư thực tế đã sử dụng để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Công văn số 1220/CT-TTHT về chính sách thuế đối với chi phí thuê kho hàng tại nước ngoài
Ngày 11/07/2019, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh đã ban hành Công văn số 1220/CT-TTHT về chính sách thuế đối với chi phí thuê kho hàng tại nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có sử dụng kho chứa hàng thuê ở nước ngoài phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam, phát sinh một số chi phí liên quan đến vận hành, quản lí kho như tiền điện, nước, bảo hiểm… Việc thanh toán các khoản chi phí này, Công ty kí hợp đồng ủy quyền cho Công ty A (doanh nghiệp ở nước ngoài) chi trả hộ thì chứng từ làm căn cứ để hạch toán kế toán và ghi nhận chi phí được trừ của công ty là Hợp đồng ủy quyền chi trả các khoản chi phí phát sinh (nêu trên), kèm theo hóa đơn thương mại (Invoice) do công ty A lập có ghi chi tiết các khoản chi phí phát sinh; khi thanh toán; không dùng tiền mặt theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng lao động và trực tiếp chi trả tiền lương cho người lao động là cá nhân người Việt Nam, cá nhân người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam để quản lí kho hàng của Công ty ở nước ngoài thì khoản thu nhập do công ty chi trả cho các cá nhân này thuộc đối tượng chịu thuế TNCN tại Việt Nam.
Công văn số 13369/CT-TTHT về chính sách thuế
Ngày 30/07/2019, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13369/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cử nhân viên đi công tác (bao gồm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì thỏa mãn điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao sản xuất;
+ Có quyết định hoặc văn bản cử nhân viên đi công tác;
+ Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty cho phép nhân viên được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bằng thẻ ngân hàng do cá nhân là chủ thẻ và các khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho nhân viên.
Trường hợp công ty có mua vé máy bay qua website thương mại điện tử cho nhân viên đi công tác để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử (hoặc hóa đơn), thẻ lên máy bay (boarding pass) và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của doanh nghiệp có cá nhân tham gia hành trình vận chuyển. Trường hơp doanh nghiệp không thu hồi được thẻ lên máy bay của người lao động thì chứng từ làm căn cứ để tính vào chi phí được trừ là vé máy bay điện tử (hoặc hóa đơn), quyết định hoặc văn bản cử nhân viên đi công tác và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt của Công ty.