Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 12/2024

Bản tin thuế

Nghị định số 180/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị quyết số 174/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/06/2025 về hàng hóa dịch vụ được giảm thuế GTGT và thủ tục thực hiện như sau:

  1. Giảm thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ (HHDV) đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP.

b) Sản phẩm HHDV chịu Thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP.

d) Việc giảm thuế GTGT cho HHDV quy định tại điểm 1.1 được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối

tượng giảm thuế GTGT. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế GTGT.

  1. Mức giảm thuế GTGT và thủ tục thực hiện

a) CSKD tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8% đối với HHDV quy định tại điểm 1.1; khi lập hóa đơn, tại dòng thuế suất thuế GTGT ghi “8%”.

b) CSKD tính thuế GTGT theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT. Khi thực hiện xuất hóa đơn đối vớiHHDV được giảm thuế quy định tại điểm 1.1, tại cột “Thành tiền” ghi đầy đủ tiền trước khi giảm, tại dòng “Cộng tiền hàng hóa, dịch vụ” ghi theo số đã giảm 20% mức tỷ lệ % trên doanh thu, đồng thời ghi chú: “đã giảm… (số tiền) tương ứng 20% mức tỷ lệ % để tính thuế GTGT theo Nghị quyết số 174/2024/QH15”.

c) CSKD quy định tại điểm 1.1 thực hiện kê khai giảm thuế GTGT theo Mẫu số 01 tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 180/2024/NĐ-CP cùng với Tờ khai thuế GTGT.

 

Công điện số 07/CĐ-TCT ngày 30/12/2024 về việc thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 đến ngày 31/12/2025 như sau:

Mức thuế bảo vệ môi trường với Xăng, trừ Etanol là 2.000 đồng/đơn vị hàng hóa (lít)

Mức thuế bảo vệ môi trường với Nhiên liệu bay, dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn là 1.000 đồng/đơn vị hàng hóa (lít)

Mức thuế bảo vệ môi trường với dầu hỏa là 600 đồng/đơn vị hàng hóa (lít)

– Từ ngày 01/01/2026, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.

– Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)

Ưu đãi thuế TNDN

Ngày 16/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Phước ban hành Công văn số 4143/CTBPH-TTHT hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN như sau:

Điều kiện để được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn nếu có dự án đầu tư mới thuộc 1 trong các dự án theo Khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC là thu nhập phát sinh tại địa bàn ưu đãi (nơi giao hàng).

Trường hợp Công ty nhập khẩu 100% và bán lại cho khách hàng, giao tại kho khách hàng chỉ định thì Công ty được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo từng địa bàn quy định tại Khoản 2 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính.

Công ty phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn thuế, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tống chi phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.

 

Chi phí tiền thuê đất

Ngày 19/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Định ban hành Công văn số 4928/CTBDI-TTHT hướng dẫn về tiền thuê đất truy thu từ trước đến năm 2024 và tiền chậm nộp tương ứng có được tính trừ thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2024 như sau:

Đối với tiền thuê đất truy thu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh: Công ty được tính vào chi phí nhưng phải tương ứng với doanh thu từng kỳ, nên không được tính hết cho năm 2024 mà phải tính riêng cho từng năm tài chính phát sinh số tiền thuê đất truy thu. Do vậy, Công ty phải thực hiện khai bổ sung cho từng hồ sơ khai Quyết toán thuế TNDN (từ năm trước đó đến năm 2023) để được tính trừ thu nhập chịu thuế TNDN, nếu đáp ứng quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế nêu trên.

– Đối với tiền chậm nộp: Công ty không được tính trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Ưu đãi thuế TNDN

Ngày 02/01/2025, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14/CTHDU-TTHT về chính sách ưu đãi thuế TNDN và thủ tục thực hiện như sau:

Trường hợp thu nhập của Công ty từ thực hiện dự án đầu tư mới trong lĩnh vực sản xuất (trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, dự án khai thác khoáng sản) đáp ứng quy định tại khoản 9 và khoản 16 Điều 1 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP thì được áp dụng thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) và miễn thuế 04 năm, giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong 09 năm tiếp theo.

Trường hợp Công ty có thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư mới tại khu công nghiệp đáp ứng quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP thì thu nhập này được miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo.

Trong cùng một thời gian, nếu Công ty được hưởng nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.

Trường hợp thu nhập của Công ty từ dự án đầu tư trong lĩnh vực kinh doanh thương mại phát sinh ngoài địa bàn khu công nghiệp quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định 12/2015/NĐ-CP thì không áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 16 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

 

Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)

Chính sách thuế TNCN đối với người lao động bị thiệt hại nặng do bão

Ngày 18/12/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 10875 /CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với người lao động bị thiệt hại nặng do bão như sau:

Trường hợp Công ty chi tiền hỗ trợ cho người lao động bị thiệt hại do bão gây ra thì khoản thu nhập này thuộc trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu khoản tiền chi hỗ trợ thuộc các quỹ từ thiện được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo không nhằm mục đích thu lợi nhuận.

Trường hợp người lao động gặp khó khăn do thiên tai làm ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế TNCN thì được xét giảm thuế nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 54 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.

 

Chính sách thuế TNCN với người nước ngoài

Ngày 23/12/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 10982 /CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNCN đối với người nước ngoài sang Việt Nam làm việc như sau:

Trường hợp Công ty mẹ có trụ sở tại nước ngoài có ký hợp đồng với Công ty, Công ty mẹ có cử nhân viên (Quốc tịch nước ngoài) sang Việt Nam để hỗ trợ kỹ thuật sản xuất thử nghiệm sản phẩm mới (là cá nhân không cư trú theo Luật Thuế TNCN) thì thu nhập của nhân viên phát sinh tại Việt Nam không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập thuộc đối tượng chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

Trường hợp cá nhân người nộp thuế là đối tượng không cư trú tại Việt Nam nếu thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế theo Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần theo các điều kiện quy định nêu trên thì nộp hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần (mẫu số 01/HTQT và các hồ sơ kèm theo) cùng với hồ sơ khai thuế (mẫu số 02/KK-TNCN) của lần khai thuế đầu tiên theo quy định tại khoản 2 Điều 62 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính.

 

Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)

Hoàn thuế GTGT

Ngày 23/12/2024, Cục thuế tỉnh Yên Bái ban hành Công văn số 3745 /CTYBA-TTHT hướng dẫn về việc hoàn thuế giá trị gia tăng như sau:

Trường hợp Công ty đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, thực hiện dự án đầu tư mới theo giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, công ty thực hiện kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án trên tờ khai thuế GTGT mẫu số 02/GTGT, dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, công ty không nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mà thực hiện kết chuyển số thuế GTGT của dự án đầu tư chưa được hoàn sang tờ khai mẫu 01/GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội và Điều 2 Thông tư 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính thì được cơ quan thuế xem xét và giải quyết hoàn thuế GTGT theo quy định.

 

Khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu trong quá trình chuyển đổi loại hình DN từ chế xuất sang không hưởng chế xuất

Ngày 31/12/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 11342/CTHDU-TTHT về việc khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu trong quá trình chuyển đổi loại hình DN từ chế xuất sang không hưởng chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty có chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất; Công ty thực hiện xác định tài sản, vật tư, hàng hóa có nguồn gốc nhập khẩu còn tồn kho và đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu theo quy định của cơ quan Hải quan (có chứng từ nộp thuế GTGT) nếu tài sản, vật tư, hàng hóa này vẫn tiếp tục phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT sau chuyển đổi thì Công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đã nộp khâu nhập khẩu tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản, vật tư, hàng hóa nêu trên theo quy định.

 

Hoàn thuế GTGT hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu

Ngày 08/01/2025, Cục thuế tỉnh Tuyên Quang ban hành Công văn số 19/CTTQU-TTHT về việc tính thuế hoàn cho hàng hóa xuất khẩu như sau:

– Trường hợp Công ty vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa và có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên, nếu đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu theo quy định của pháp luật thuế thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính, số thuế giá trị gia tăng được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:

– Trường hợp Công ty hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế được hoàn là số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên và không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%;

– Trường hợp Công ty không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế quý 3/2016 đến kỳ khai thuế có đề hoàn thuế tháng 8/2024 và không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

 

Quản lý nợ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh

Ngày 06/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5725/TCT-QLN về quản lý nợ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:

Trường hợp doanh nghiệp có chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 213 Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp có trách nhiệm kế thừa, thanh toán các khoản nợ của chi nhánh, đơn vị phụ thuộc chấm dứt hoạt động. Cơ quan thuế quản lý chi nhánh có trách nhiệm thực hiện các biện pháp đôn đốc và cưỡng chế theo quy định để thu hồi tiền thuế nợ của chi nhánh. Trường hợp cơ quan thuế quản lý chi nhánh không có đủ thông tin, điều kiện thực hiện cưỡng chế thì phối hợp với cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp để thực hiện cưỡng chế theo quy định.

Việc phối hợp đôn đốc nợ của chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã chấm dứt hoạt động còn nợ thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản 2 Mục IV Phần II Quy trình Quản lý nợ ban hành kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-TCT ngày 20/7/2022 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.

Về khoanh nợ đối với người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh: Tại điểm 6.2 công văn số 1489/TCT-QLN ngày 24/4/2023 của Tổng cục Thuế đã có hướng dẫn về việc xử lý khoanh nợ, xóa nợ đối với người nộp thuế là chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh. Theo đó, trường hợp doanh nghiệp vẫn đang hoạt động thì không thực hiện khoanh nợ đối với chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó.

 

Chính sách thuế liên quan đến việc cho thuê bất động sản

Ngày 12/12/2024, Cục thuế tỉnh Đồng Tháp ban hành Công văn số 2184/CTDTH-TTHT về chính sách thuế liên quan đến việc cho thuê bất động sản như sau:

Trường hợp Công ty đang sở hữu bất động sản và sử dụng với mục đích cho thuê thì Công ty không phải đăng ký thêm địa điếm kinh doanh. Công ty thực hiện lập hóa đơn điện tử khi phát sinh hoạt động cho thuê bất động sản và kê khai nộp thuế theo quy định. Thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê bất động sản là 10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

 

Hướng dẫn thủ tục thu mua phế liệu từ hộ kinh doanh và người dân

Ngày 12/12/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4959/CTHBH-TTHT hướng dẫn về thủ tục thu mua phế liệu từ hộ kinh doanh và người dân như sau:

Các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu không thuộc các khoản chi phí không được trừ và đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty mua phế liệu của người trực tiếp thu nhặt; cá nhân; hộ kinh doanh có mức doanh thu dưỡi ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT thì Công ty thực hiện lập bảng kê Mẫu số 01/TNDN kèm theo Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính. Trường hợp mua hàng của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu trên ngưỡng doanh thu chịu thuế GTGT thì bên bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Nếu hộ, cá nhân kinh doanh thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 91 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng thì hộ, cá nhân kinh doanh liên hệ với cơ quan quản lý thuế trực tiếp để đề nghị cấp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế theo từng lần phát sinh.

 

Chính sách thuế đối với hàng hóa tồn kho phải tiêu hủy

Ngày 18/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 31789/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với việc tiêu hủy hàng hóa tồn kho hết hạn sử dụng như sau:

Trường hợp Công ty có hàng hóa tồn kho bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng buộc phải tiêu hủy thì:

Về thuế GTGT: thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng) không được bồi thường thì được khấu trừ nếu đáp ứng về điều kiện khấu trừ theo hướng dẫn tại khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên.

Về thuế TNDN: hàng hóa bị hư hỏng do thay đổi quá trình sinh hóa tự nhiên, hàng hóa hết hạn sử dụng, không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điểm 2.1 khoản 2 Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

 

Ấn định thuế của Cơ quan Hải quan

Ngày 20/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 31860/CTBDU-TTHT về việc ấn định thuế của cơ quan hải quan như sau:

Trường hợp Công ty phát sinh số thuế phải nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan, trừ trường hợp cơ quan Hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế thì: Đối với thuế GTGT đã nộp được khấu trừ toàn bộ theo hướng dẫn tại Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nếu đáp ứng điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC. Đối với thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường đã nộp được hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC.

 

Hướng dẫn kê khai, nộp thuế tại trụ sở chính

Ngày 25/12/2024, Cục thuế tỉnh Hà Nam ban hành Công văn số 3340/CTHNA-TTHT hướng dẫn kê khai, nộp thuế tại trụ sở chính như sau:

Trường hợp Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của Công ty. Công ty thực hiện ký hợp đồng, chi trả thanh toán

lương cho toàn bộ nhân viên tại Chi nhánh đồng thời xuất hóa đơn và hạch toán tại trụ sở chính thì:

  • Đối với thuế GTGT: Chi nhánh là đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc Công ty thì Chi nhánh tự rà soát đối chiếu tình hình hoạt động động sản xuất kinh doanh của Chi nhánh với quy định của pháp luật. Trường hợp Chi nhánh không là cơ sở sản xuất kinh doanh (bao gồm cả cơ sở gia công, lắp ráp), không theo dõi hạch toán đầy đủ thuế GTGT đầu ra, đầu vào thì không thuộc trường hợp phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho cơ quan thuế quản lý Chi nhánh theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
  • Đối với thuế TNCN: Công ty thực hiện chi trả tiền lương, tiền công cho người lao động làm việc tại Chi nhánh, thực hiện khấu trừ thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công theo quy định; thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế TNCN theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính nêu trên.

 

Hướng dẫn về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ logistics xuất cho doanh nghiệp chế xuất, thuế suất thuế nhà thầu

Ngày 30/12/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 5209/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ logistics xuất cho doanh nghiệp chế xuất, thuế suất thuế nhà thầu như sau:

– Về thuế suất thuế GTGT: Trường hợp Công ty cung ứng trực tiếp các dịch vụ cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan, đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và không thuộc các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

– Về thuế nhà thầu nước ngoài: Nhà thầu nước ngoài phát sinh thu nhập tại Việt Nam từ dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế chiều từ Việt Nam ra nước ngoài thì phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại Điều 1 Thông tư 103/2013/TT- BTC. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Thông tư số 103/2014/TT-BTC thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai, nộp thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC cụ thể như sau:

Phí cước biển hàng xuất chiều từ Việt Nam ra nước ngoài (cước vận tải quốc tế):

+ Thuế GTGT: Áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng là dịch vụ vận tải quốc tế, có đầy đủ chứng từ theo quy định tại khoản 2.c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Trường hợp nếu không đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2.c Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì tính thuế GTGT theo tỷ lệ 3% trên doanh thu tính thuế.

+ Thuế TNDN: Tỷ lệ tính thuế TNDN theo tỷ lệ 2% trên doanh thu tính thuế.

Phí bảo hiểm và phí đại lý hàng hóa:

+ Thuế GTGT: Tính thuế GTGT theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế.

+ Thuế TNDN: Tính thuế TNDN theo tỷ lệ 5% trên doanh thu tính thuế.

 

Chính sách thuế đối với Tập đoàn, Công ty con, bên liên quan trong việc quản lý, sử dụng dịch vụ

Ngày 30/12/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 6342/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế như sau:

Trường hợp Tập đoàn là Công ty CP, Công ty, Công ty thành viên thuộc Tập đoàn và các Đối tác tham gia vào Chương trình Công ty dự án (theo Danh sách tham gia mà Công ty dự án đã thông báo cho cơ quan có thẩm quyền) đảm bảo tuân thủ đúng quy định của Luật Thương mại năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì:

  1. Khi thu phí quản lý của các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn và các Đối tác tham gia vào Chương trình, Công ty dự án có trách nhiệm lập hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP nêu trên. Thuế suất thuế GTGT theo quy định của pháp luật thuế giá trị gia tăng từng thời kỳ. Công ty dự án và các đối tác có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ các hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc thanh toán phí dịch vụ quản lý để xuất trình cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thanh tra, kiểm tra.

Đối với các khoản thu hộ, chi hộ của Công ty liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết không liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của Công ty thì thực hiện theo quy định tại điểm d khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

  1. Người bán (các công ty thành viên thuộc Tập đoàn hoặc các đối tác tham gia vào Chương trình theo Danh sách tham gia mà Công ty đã thông báo cho cơ quan có thẩm quyền) khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ có hoặc không kèm theo việc tích điểm/tiêu điểm cho khách hàng thì thực hiện như sau:

a) Về thuế GTGT

a.1) Trường hợp khách hàng mua hàng hóa, dịch vụ không sử dụng số điểm tích lũy được giảm trừ thì người bán phải ghi nhận đủ giá tính thuế GTGT là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp (không giảm trừ giá trị tích điểm) trên hóa đơn GTGT. Đồng thời số điểm tích lũy của khách hàng được xác định trên tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp (giá có thuế GTGT) và phần giá trị điểm tích lũy này được thể hiện trên nội dung không bắt buộc trên hóa đơn GTGT giao cho khách hàng theo quy định tại khoản 15 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.

a.2) Trường hợp mua hàng hóa, dịch vụ của khách hàng có sử dụng số điểm tích lũy đã được xác định thì thực hiện như sau:

– Đối với trường hợp khách hàng có sử dụng điểm tích lũy để mua hàng hóa, dịch vụ áp dụng thuộc Chương trình khuyến mại đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật thương mại thì giá tính thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (trong đó giá trị tiêu điểm (số điểm tích lũy khách hàng được giảm trừ) được xác định là khoản chiết khấu thương mại dành cho khách hàng). Trên hóa đơn (theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ) phải thể hiện đầy đủ giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp; giá trị tiêu điểm của khách hàng; giá tính thuế GTGT; số thuế GTGT tương ứng.

– Đối với trường hợp khách hàng có sử dụng điểm tích lũy để mua hàng hóa, dịch vụ không thuộc Chương trình khuyến mại thì không giảm trừ trực tiếp trên giá bán hàng hóa, dịch vụ; giá trị hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá trị hàng hóa, dịch vụ cung cấp không trừ giá trị của điểm tích lũy.

b) Về thuế TNDN:

Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế TNDN trong mọi trường hợp là toàn bộ tiền bán hàng hóa/tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà người bán được hưởng theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

  1. Trong trường hợp Công ty thực hiện tuân thủ các quy định pháp luật về Chương trình khuyến mại, nếu có bán điểm cho các tổ chức, cá nhân (không phân biệt các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn, các Đối tác hay các khách hàng độc lập khác), không phân biệt là các tổ chức, cá nhân này đã sử dụng điểm để tham gia vào Chương trình hay chưa thì Công ty thực hiện xuất hóa đơn GTGT với thuế suất 10% theo hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Các Công ty thành viên thuộc Tập đoàn, các đối tác tham gia vào Chương trình và Công ty có trách nhiệm lưu trữ và theo dõi hồ sơ tài liệu có liên quan đến Chương trình khách hàng thân thiết theo từng Công ty tham gia vào Chương trình như: Báo cáo tích điểm trong đó liệt kê số điểm mà Công ty thành viên/các đối tác tham gia vào Chương trình này đã tặng cho khách hàng (được quy đổi thành số tiền tương ứng),… và có trách nhiệm xuất trình theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành thanh tra, kiểm tra.

 

Hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN

Ngày 14/01/2025, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 581/CTBDƯ-TTHT hướng dẫn về việc ưu đãi thuế TNDN như sau:

Trường hợp dự án đầu tư “CÔNG TY” đã kết thúc quá trình đầu tư và đi vào hoạt động từ các năm trước; trong quá trình hoạt động, Công ty có bổ sung máy móc, thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thì phần thu nhập phát sinh từ các máy móc, thiết bị bổ sung thêm được xác định cụ thể như sau: Nếu máy móc, thiết bị Công ty bổ sung sau thời điểm dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, đồng thời hoạt động bổ sung máy móc, thiết bị này không thuộc hoạt động đầu tư thường xuyên theo quy định hoặc không đáp ứng điều kiện về đầu tư mở rộng thì phần thu nhập phát sinh từ máy móc, thiết bị bổ sung nêu trên không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Trường hợp trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì Công ty tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất để áp dụng.

 

Chính sách thuế liên quan đến tài sản không sử dụng

Ngày 14/01/2025, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 583/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế liên quan đến tài sản không sử dụng như sau:

Trường hợp Công ty mua tài sản từ nhiều năm trước đến nay vẫn chưa đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh và sẽ thanh lý tài sản này thì các chi phí liên quan đến tài sản không được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.

Đồng thời, thuế GTGT đầu vào của tài sản và các chi phí liên quan đến tài sản này không được khấu trừ theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.