Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 12/2016

Bản tin thuế

Công văn số 5586/TCT-CS về hóa đơn Giá trị gia tăng (GTGT)

Ngày 02/12/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 5586/TCT-CS về việc xuất hóa đơn khi điều chuyển tài sản, cụ thể như sau:

Trường hợp Doanh nghiệp A góp vốn bằng tài sản, công cụ dụng cụ, hàng hóa tồn kho và tiền vào Công ty Cổ phần B thì khi bàn giao tài sản góp vốn phải có Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh; Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản. Đối với tài sản góp vốn là giá trị quyền sử dụng đất phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp góp vốn của Doanh nghiệp A thực hiện góp vốn theo đúng quy định thì việc góp vốn bằng tài sản không phải lập hóa đơn GTGT.

 

Công văn số 5593/TCT-CS về thuế GTGT

Ngày 02/12/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 5593/TCT-CS về thuế GTGT với nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký hợp đồng mua hàng hóa nhập khẩu từ doanh nghiệp nước ngoài (theo điều kiện CIF Việt Nam) hàng hóa được giao tại Việt Nam; sau đó Công ty ký hợp đồng bán lại hàng hóa nhập khẩu này cho Doanh nghiệp Việt Nam (theo điều kiện CIF Việt Nam) hàng hóa được giao tại Việt Nam thì hoạt động bán hàng hóa theo phương thức như trên có điểm giao, nhận hàng hóa thuộc lãnh thổ Việt Nam.

Khi hàng hóa nhập khẩu về Việt Nam, Công ty phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu và khi bán hàng hóa Công ty phải sử dụng hóa đơn GTGT theo quy định, trên hóa đơn GTGT phải ghi rõ giá bán chưa có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán (nếu có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế.

 

Công văn số 5690/TCT-CS về lập hóa đơn GTGT

Ngày 08/12/2016, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 5690/TCT-CS về chính sách ưu đãi thuế TNDN và lập hóa đơn GTGT, cụ thể như sau:

Về tiêu thức chữ ký người mua trên hóa đơn, theo quy định chỉ có hóa đơn tự in của tổ chức kinh doanh siêu thị, trung tâm thương mại được thành lập theo quy định của pháp luật thì không nhất thiết phải có chữ ký của người mua. Trường hợp các cơ sở y tế kiến nghị được miễn chữ ký người mua trên hóa đơn, đề nghị Cục Thuế căn cứ tình hình thực tế để xem xét, hướng dẫn thực hiện.

Riêng đối với trường hợp khi cung ứng dịch vụ khám chữa bệnh từ 200.000 đồng trở lên mỗi lần, khách hàng không lấy hóa đơn hoặc không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế (nếu có) thì vẫn phải lập hóa đơn và ghi rõ “khách hàng không lấy hóa đơn” hoặc “khách hàng không cung cấp tên, địa chỉ, mã số thuế”.

 

Công văn số 5742/TCT-TNCN về nghĩa vụ nộp thuế TNCN truy thu qua kiểm tra liên quan đến cá nhân ủy quyền quyết toán nhưng đã nghỉ việc

Ngày 12/12/2016, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 5742/TCT-TNCN về việc vướng mắc nghĩa vụ nộp thuế TNCN truy thu qua kiểm tra liên quan đến cá nhân ủy quyền quyết toán nhưng đã nghỉ việc.

Theo đó, trường hợp Công ty là đơn vị được cá nhân ủy quyền quyết toán thay không lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc và không xuất trình được khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế thì Công ty chịu trách nhiệm nộp số thuế còn thiếu vào ngân sách nhà nước.

 

Công văn số 5765/TCT-TNCN về vướng mắc về thuế TNCN

Ngày 13/12/2016, Tổng cục Thuế đã ban hành công văn số 5765/TCT-TNCN về vướng mắc về thuế TNCN.

Theo đó, trường hợp cá nhân người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được nhận một phần thu nhập tại Việt Nam và một phần thu nhập tại nước ngoài thì tổ chức trả thu nhập và cá nhân đó có trách nhiệm kê khai và nộp thuế TNCN đối với phần thu nhập được nhận tại Việt Nam và tại nước ngoài.

Trường hợp cá nhân người nước ngoài nêu trên nhận thu nhập không bao gồm thuế thì phải quy đổi thu nhập không bao gồm thuế thành thu nhập tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 7 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Trường hợp tổ chức trả thu nhập thực hiện chính sách cân bằng thuế có khấu trừ thuế giả định trước khi trả thu nhập cho người lao động và nộp thay thuế thu nhập cá nhân theo thực tế phát sinh cho người lao động thì thu nhập làm căn cứ để quy đổi thành thu nhập tính thuế không gồm tiền thuế giả định đã khấu trừ.

 

Công văn số 5918/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán khi chấm dứt hợp đồng lao động

Ngày 20/12/2016, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 5918/TCT-TNCN việc Thuế suất TNCN áp dụng khi khấu trừ thuế TNCN trên khoản thanh toán chi trả sau khi hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ), cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ký HĐLĐ không xác định thời hạn với người lao động, nay Công ty đang thương lượng và thỏa thuận để chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo Điều 36.3 Bộ luật Lao động (thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ) thì các khoản tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công Công ty thanh toán cho người lao động khi chấm dứt HĐLĐ được xác định như sau:

– Đối với khoản tiền lương chi trả cho người lao động thì trích theo biểu thuế lũy tiến từng phần;

– Đối với khoản trợ cấp thôi việc, người lao động nghỉ việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.

– Đối với khoản hỗ trợ tài chính mà Công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt HĐLĐ, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

 

Công văn số 74113/CT-TTHT về việc xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc

Ngày 02/12/2016, Cục Thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 74113/CT-TTHT về việc xác định mối quan hệ và trách nhiệm nuôi dưỡng của người nộp thuế và người phụ thuộc.

Theo đó, trường hợp người lao động trong công ty (người nộp thuế) đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc là cá nhân không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng thì phải cung cấp hồ sơ chứng minh theo quy định tại Điểm d.4, g.4 Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp người phụ thuộc không sống cùng thì người nộp thuế phải tự khai theo mẫu 09/XN-NPT-TNCN có xác nhận của UBND cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng. Trường hợp UBND cấp xã không xác nhận nội dung theo đúng mẫu thì không đáp ứng điều kiện về hồ sơ chứng minh là người phụ thuộc theo quy định của luật thuế TNCN.