BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2024
Thuế nhà thầu nước ngoài (“FCT”)
Chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc xây mới tại Việt Nam
Ngày 10/10/2024, Cục thuế tỉnh Hưng Yên ban hành Công văn số 4234/CTHYE-TTHT hướng dẫn chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp nhà thầu nước ngoài thực hiện công việc xây mới tại Việt Nam như sau:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài – nhà thầu chính thực hiện công việc xây mới nhà máy thuộc nhà máy ở Công ty Việt Nam, đăng ký kê khai theo phương pháp hỗn hợp, ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ Việt Nam để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Công ty chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì Công ty xác định doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC.
Trường hợp Công ty có số thuế nộp thừa khi quyết toán hợp đồng nhà thầu thì Công ty được hoàn trả theo quy định tại Điều 60, Điều 70 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14. Hồ sơ hoàn nộp thừa, Công ty thực hiện theo khoản 2 Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp bán các khoản phải thu từ khách hàng nước ngoài
Ngày 30/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4909/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu đối với trường hợp bán khoản phải thu như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với Công ty ở nước ngoài bán khoản phải thu từ các khách hàng tại nước ngoài theo các hợp đồng xuất khẩu hàng có điều khoản thanh toán trả chậm để nhận trước tiền bán hàng hóa từ Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) mà không phải là hoạt động vay tín dụng phải trả lãi tiền vay; Công ty chuyển giao toàn bộ quyền và nghĩa vụ liên quan đến khoản phải thu cho bên mua khoản phải thu và không có bất kỳ nghĩa vụ, trách nhiệm gì với bên mua khoản phải thu về việc bên mua khoản phải thu có thu được khoản tiền phải thu của người mua hàng hóa hay không; Công ty không phát sinh khoản thanh toán cho Công ty ở nước ngoài (bên mua khoản phải thu) thì Công ty ở nước ngoài trong trường hợp nêu trên không phát sinh thu nhập và không thuộc đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 6, Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính.
Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
Chính sách kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố
Ngày 14/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4566/TCT-KK hướng dẫn về kê khai, hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố như sau:
Công ty có trụ sở chính tại một tỉnh, thực hiện dự án đầu tư mới tại một tỉnh khác. Dự án đã đi vào hoạt động. Công ty không nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư mà thực hiện kết chuyển số thuế GTGT của dự án đầu tư chưa được hoàn sang tờ khai mẫu 01/GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh thì nếu số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào của hoạt động đầu tư; xây dựng, hình thành tài sản cố định đáp ứng quy định pháp luật về đầu tư và phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu), sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế, số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.
Chính sách thuế về mua bán hàng hóa tại nước ngoài
Ngày 23/10/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27668/CTBDU-TTHT hướng dẫn về việc mua bán hàng hóa tại nước ngoài như sau:
Công ty có nhu cầu thực hiện bán hàng theo hình thức không làm thủ tục nhập xuất tại Hải quan Việt Nam là mua hàng hóa ờ nước ngoài và bán thẳng qua một nước ngoài khác, nếu Công ty có các tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa được thực hiện ở ngoài Việt Nam theo quy định và đáp ứng các điều kiện như hướng dẫn tại điểm a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì doanh thu Công ty nhận được từ việc bán hàng hóa trên tại nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, đồng thời Công ty thực hiện xuất hóa đơn GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP nêu trên.
Chính sách thuế về hướng dẫn lập hóa đơn chiết khấu thương mại và gửi mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế
Ngày 21/10/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27609/CTBDU-TTHT hướng dẫn về hóa đơn chiết khấu thương mại và gửi mẫu 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế như sau:
Công ty áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng theo quy định của pháp luật thì phải thể hiện rõ khoản chiết khấu thương mại trên hóa đơn.
Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Trên hóa đơn điều chỉnh Công ty không ghi số âm do không phải trường hợp hóa đơn sai sót.
Công ty thực hiện xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại khoản 1, điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì thực hiện gửi Mẫu số 04/SS-HĐĐT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định này đến cơ quan thuế; Trường hợp xử lý hóa đơn có sai sót theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì không phải gửi thông báo sai sót theo Mẫu số 04/SS-HĐĐT đến cơ quan thuế.
Chính sách thuế giá trị gia tăng về thời điểm xuất hóa đơn và xác định thuế GTGT
Ngày 24/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4776/TCT-CS hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng như sau:
Trường hợp Công ty thu tiền trước khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền và thời điểm xác định thuế GTGT tại thời điểm lập hóa đơn.
Chính sách thuế hướng dẫn về hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) cho phần cước refund
Ngày 29/10/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4308/CTHBH-TTHT hướng dẫn về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT) cho phần cước refund như sau:
Trường hợp Công ty thực hiện trả lại cho khách hàng một khoản tiền sau khi khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ (tiền refund):
– Nếu khoản tiền refund này được xác định là khoản chiết khấu thương mại theo quy định của pháp luật thì số tiền chiết khấu được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh.
– Nếu khoản tiền refund này được xác định là khoản tiền hỗ trợ khách hàng thì Công ty căn cứ mục đích chi, lập chứng từ chi, bên nhận tiền hỗ trợ khi nhận tiền lập chứng từ thu theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT- BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Chi phí được trừ do ảnh hưởng thiên tai
Ngày 16/10/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 8763/ CTHDU-TTHT hướng dẫn về chi phí được trừ do ảnh hưởng thiên tai như sau:
– Trường hợp Công ty có nguyên liệu tổn thất do ảnh hưởng của thiên tai, Công ty phải lập chứng từ kế toán đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định tại Điều 18 Luật Kế toán số 88/2015/QH13; các chi phí liên quan đến phần giá trị tổn thất do thiên tai không được bồi thường thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
– Trường hợp tài sản (như nhà xưởng) chưa hết thời gian khấu hao nhưng bị phá hủy do thiên tai, nếu phát sinh chi phí sửa chữa, thay mới cho phần tài sản bị hỏng để tiếp tục sử dụng mà không được bồi thường thì chi phí này được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC. Nếu TSCĐ này không thể sửa chữa, khắc phục được, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.
– Trường hợp Công ty thu hồi tài sản sau bão, là TSCĐ hữu hình giảm do thanh lý, mất mát, tháo dỡ một hoặc một số bộ phận… thì Công ty thực hiện các thủ tục và hạch toán theo Điều 35 Thông tư số 200/2014/TT-BTC.
Chính sách thuế về gia hạn nộp thuế sau bão số 3
Ngày 24/10/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4213/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc gia hạn nộp thuế sau bão số 3 như sau:
Trường hơp Công ty nếu bị thiệt hại vật chất do thiên tai thì Công ty thuộc trường hợp được xem xét gia hạn nộp thuế. Số tiền thuế được gia hạn xác định theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 24 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2024 của Bộ Tài chính. Thời gian gia hạn nộp thuế không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
Chính sách thuế về ưu đãi thuế TNDN
Ngày 04/11/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 9351/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách ưu đãi thuế TNDN như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới vào địa bàn khu công nghiệp (đáp ứng đủ điều kiện là khu công nghiệp theo quy định của pháp luật có liên quan) và đáp ứng tiêu chí quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì thu nhập từ dự án đầu tư mới được miễn thuế 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP.
Trường hợp dự án của Công ty hết thời gian hoạt động theo Giấy chứng nhận đầu tư lần đầu thì thu nhập của dự án đầu tư kể từ ngày hết thời hạn hoạt động không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp mà phải kê khai nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật.
Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Chính sách thuế TNCN trợ cấp cho người lao động do ảnh hưởng của cơn bão số 3
Ngày 23/10/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4192/CTHPH-TTHT hướng dẫn về việc tính thuế thu nhập cá nhân cho khoản hỗ trợ người lao động do ảnh hưởng của bão Yagi như sau:
Trường hợp Công ty trợ cấp cho người lao động do ảnh hưởng của cơn bão số 3, nếu khoản trợ cấp này là khoản trợ cấp khó khăn đột xuất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, khoản trợ cấp được quy định trong Hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của Công ty thì khoản trợ cấp mà người lao động nhận được bằng hoặc thấp hơn mức trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước (nếu có) không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Các khoản trợ cấp không phải là khoản trợ cấp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định, phần trợ cấp khó khăn đột xuất mà người lao động nhận được cao hơn mức trợ cấp áp dụng đối với khu vực nhà nước (nếu có) được tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Chính sách kê khai thuế đối với trường hợp vay tiền của cá nhân là người nước ngoài, đang cư trú và làm việc tại nước ngoài
Ngày 05/11/2024, Cục thuế tỉnh Bình Thuận ban hành Công văn số 7144/CTBTH-TTHT về việc hướng dẫn kê khai thuế đối với trường hợp vay tiền của cá nhân là người nước ngoài, đang cư trú và làm việc tại nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có phát sinh trả lãi tiền vay theo Hợp đồng vay vốn với cá nhân là người nước ngoài, đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài thì các cá nhân không cư trú này thuộc đối tượng nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007. Đồng thời, tiền lãi nhận được từ việc cho Công ty vay thuộc thu nhập chịu thuế TNCN từ đầu tư vốn theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Luật Thuế TNCN ngày 21/11/2007 và khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Về hồ sơ kê khai, khấu trừ thuế TNCN đối với khoản thu nhập từ đầu tư vốn của các cá nhân không cư trú nêu trên Công ty phải thực hiện kê khai, khấu trừ thuế và nộp thuế TNCN theo quy định tại Điều 7, khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP, Điều 10, Điêu 19, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và Điều 20 Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Chính sách thuế đối với hoạt động thuê tài sản của cá nhân, hộ kinh doanh
Ngày 16/10/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 8796/CTHDU-TTHT hướng dẫn về về việc thuê tài sản của cá nhân/hộ kinh doanh như sau:
Trường hợp Công ty có thuê nhà của cá nhân làm nhà ăn tập thể cho cán bộ công nhân viên; thuê đất của cá nhân chỉ có hoạt động cho thuê và thời gian cho thuê không trọn năm, nếu phát sinh doanh thu cho thuê từ 100 triệu đồng/năm trở xuống (bao gồm nhiều hợp đồng cho thuê, không kể các hoạt động khác đi kèm) thì không phải nộp thuế GTGT, không phải nộp thuế TNCN. Nếu Công ty trả tiền thuê đất trước cho nhiều năm thì mức doanh thu để xác định cá nhân phải nộp thuế hay không phải nộp thuế là doanh thu trả tiền một lần được phân bổ theo năm dương lịch.
Hộ cá nhân kinh doanh có phát sinh doanh thu từ cho thuê tài sản phải thực hiện đăng ký, kê khai đối với hoạt động cho thuê tài sản theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ Tài chính.
– Nếu trong hợp đồng có quy định Công ty không có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay cho hộ, cá nhân kinh doanh thì hộ, cá nhân cho thuê tài sản trực tiếp khai nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
– Nếu trong hợp đồng có thỏa thuận Công ty có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế thay cho hộ, cá nhân cho thuê tài sản thì Công ty có trách nhiệm khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế theo quy định.
– Căn cứ hợp đồng thuê tài sản và chứng từ trả tiền thuê tài sản để xác định chi phí được trừ theo quy định tại điểm 2.5 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài chính.
Quyết định về ấn định thuế của cơ quan hải quan
Ngày 21/10/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27613/CTBDU-TTHT hướng dẫn về số thuế phải nộp theo quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan, trừ trường hợp cơ quan Hải quan xử phạt về gian lận, trốn thuế như sau:
– Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Công ty được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC nêu trên.
– Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN): Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Chính sách thuế đối với khoản đầu tư vốn
Ngày 22/10/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 27660/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản đầu tư vốn như sau:
Trường hợp trước khi được cấp giấy phép thành lập, nếu nhà đầu tư nước ngoài mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép để thực hiện các giao dịch thu, chi liên quan đến hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt theo đúng quy định về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam thì khoản tiền đặt cọc thuê đất và tạm ứng mà nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản từ tài khoản vốn nêu trên vào tài khoản của bên cho thuê đất được xem là khoản góp vốn hợp lệ của nhà đầu tư vào Công ty.
Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chuyển khoản trực tiếp từ nước ngoài vào tài khoản của bên cho thuê đất để thanh toán tiền đặt cọc thuê đất mà không thông qua tài khoản vốn đầu tư trực tiếp được mở tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép là không đúng quy định và khoản tiền này không được xem là khoản góp vốn hợp lệ của nhà đầu tư vào Công ty.