BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2025
- Công văn 3924/CT-NVT ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Cục Thuế về việc không thực hiện sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh
Căn cứ khoản d khoản 4 Điều 34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP đã quy định về việc sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh, trường hợp Cơ quan Thuế đang áp dụng biện pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn mà Công ty có văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn để có nguồn thanh toán tiền lương công nhân, thanh toán các khoản chi phí đảm bảo sản xuất kinh doanh được liên tục thì Cơ quan Thuế tiếp tục cho người nộp thuế sử dụng hóa đơn theo từng lần phát sinh với điều kiện người nộp thuế phải nộp ngay ít nhất 18% doanh thu trên hóa đơn được sử dụng vào ngân sách nhà nước.
- Công văn 2563/NBI-QLDN2 ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Thuế tỉnh Ninh Bình về khấu trừ thuế GTGT cho hàng hóa, dịch vụ quá hạn thanh toán
Trường hợp đối với hàng hóa, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị hàng hóa, dịch vụ mua từ 05 triệu đồng trở lên, mà đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng, Công ty không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Công ty phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt vào kỳ tính thuế phát sinh nghĩa vụ thanh toán theo hợp đồng. Sau thời hạn thanh toán ghi trong hợp đồng, Công ty có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Công ty không được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.
- Công văn 2566/NBI-QLDN2 ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Thuế tỉnh Ninh Bình về chính sách thuế
Trường hợp Công ty có mua Văn phòng phẩm, phụ tùng, phụ kiện máy móc thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
Trường hợp công ty có mua dịch vụ thuê xe theo tháng thì thời điểm lập hóa đơn điện tử được quy định như sau:
– Nếu hoạt động cung cấp dịch vụ thuê xe theo tháng của bên bán đáp ứng quy định về kinh doanh dịch vụ logistic theo Nghị định số 163/2017/NĐ-CP và pháp luật có liên quan, đồng thời việc cung cấp dịch vụ phát sinh thường xuyên với số lượng lớn, cần có thời gian để đối soát số liệu giữa doanh nghiệp với
khách hàng thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành việc đối soát dữ liệu giữa các bên nhưng chậm nhất không quá ngày 07 của tháng sau tháng phát sinh việc cung cấp dịch vụ hoặc không quá 07 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ quy ước quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Nghị Định số 70/2025/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 6 Thông tư số 32/2025/TT-BTC.
– Nếu hoạt động cung cấp dịch vụ thuê xe theo tháng của bên bán không đáp ứng quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistic nêu trên thì thời điểm lập hóa đơn điện tử là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP.
Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ mà bên bán lập hóa đơn không đúng thời điểm quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 70/2025/NĐ-CP, nếu việc mua hàng hóa, dịch vụ đúng thực tế, có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 25, Điều 26 Nghị định 181/2025/NĐ-CP, đồng thời các hóa đơn GTGT này đã được bên bán kê khai, nộp thuế đầy đủ, số tiền thuế GTGT tại các hóa đơn GTGT nêu trên là thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì Công ty được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định. Trường hợp đơn vị bán hàng cho Công ty không đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên thì Công ty không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của các hóa đơn này. Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với số hóa đơn nêu trên nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC và Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 67/2025/QH15.
- Công văn 782/CMA-QLDN2 ngày 19 tháng 9 năm 2025 của Thuế tỉnh Cà Mau về chính sách thuế GTGT
Trường hợp Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty, dùng tài khoản ngân hàng của cá nhân mở tại các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật, chuyển thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được quy định trong quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty, hoặc quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán cho người bán, sau đó Công ty thanh toán cho cá nhân bằng hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15, Điều 26 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/7/2025) và Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Trước ngày 01/7/2025, việc xác định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào, đề nghị Công ty căn cứ Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014; tại Điều 10 Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014; tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015; tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016).
- Công văn 25426/CHQ-NVTHQ ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Cục Hải quan về thuế GTGT đối với hàng xuất khẩu bị nước ngoài trả lại
Từ ngày 01/7/2025, hàng hóa xuất khẩu nhưng bị nước ngoài trả lại, khi nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế GTGT số 48/2024/QH15.
- Công văn 3967/CT-CS ngày 22 tháng 9 năm 2025 của Cục Thuế về chính sách thuế GTGT
– Trường hợp Công ty có dự án đầu tư không thuộc diện được hoàn thuế GTGT thì Công ty kê khai thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư cùng với thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh trên tờ khai 01/GTGT. Trường hợp Công ty đã thực hiện kê khai thuế GTGT của dự án đầu tư không thuộc diện được hoàn thuế GTGT trên tờ khai 02/GTGT thì được nộp hồ sơ khai bổ sung cho từng hồ sơ khai thuế có sai, sót theo quy định pháp luật về quản lý thuế.
– Trường hợp dự án đầu tư thuộc đối tượng được hoàn thuế đã hoàn thành, đi vào hoạt động thì số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư không được hoàn thuế kết chuyển sang tờ khai 01/GTGT tại kỳ tính thuế tiếp theo kể từ thời điểm dự án đầu tư đã hoàn thành, đi vào hoạt động.
- Công văn 2556/HYE-QLDN3 ngày 23 tháng 9 năm 2025 của Thuế tỉnh Hưng Yên về nghĩa vụ thuế đối với hoạt động chuyển nhượng cổ phần
– Trường hợp chuyển nhượng cổ phần của cổ đông là tổ chức/doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam mà tổ chức này không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp có hoạt động chuyển nhượng vốn thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, kê khai, khấu trừ và nộp thay tổ chức nước ngoài số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. Trường hợp bên nhận chuyển nhượng vốn cũng là tổ chức nước ngoài không hoạt động theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp thì Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài. Việc xác định kê khai, nộp thuế
TNDN theo quy định tại khoản 1 Điều 11, Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC. Hồ sơ khai thuế, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11 và điểm 7.3 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu trong công ty cổ phần là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán (chuyển nhượng vốn) và chịu thuế thu nhập cá nhân quy định tại điểm b khoản 4 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 25/2018/TT-BTC). Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC). Công ty có trách nhiệm khai thuế thay, nộp thuế thay cho cá nhân đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán; Hồ sơ khai thuế; Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 11 và điểm 9.4, 9.5 Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
- Công văn 4051/CT-NVT ngày 25 tháng 9 năm 2025 của Cục Thuế về việc cấp hóa đơn điện tử đối với trường hợp bán tài sản công
Trường hợp cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức, xử lý tài sản công theo quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì có thể đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Cục Thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được Cục Thuế ủy thác cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế không phải trả tiền dịch vụ. Khi bán, chuyển nhượng tài sản công, cơ quan được giao nhiệm vụ tổ chức, xử lý tài sản công lập hóa đơn bán tài sản công theo Mẫu số 07/TSC-HĐ để được cơ quan thuế cấp mã hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 và Nghị định số 70/2020/NĐ-CP ngày 20/3/2025.
- Công văn 4280/CT-CS ngày 07 tháng 10 năm 2025 của Cục Thuế về chính sách thuế GTGT
Trường hợp Công ty được cấp Giấy chứng nhận đầu tư là doanh nghiệp chế xuất ngày 21/12/2017 trước ngày Nghị định số 18/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì chưa có quy định về việc cơ quan đăng ký đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến cơ quan hải quan có thẩm quyền về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Công ty chưa được cơ quan hải quan có thẩm quyền kiểm tra về khả năng đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan đối với doanh nghiệp chế xuất, Công ty đã có văn bản gửi cơ quan hải quan thông báo Công ty không áp dụng quy định doanh nghiệp chế xuất do chưa đảm bảo các điều kiện được quy định tại Điều 28a Nghị định số 18/2021/NĐ-CP thì Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế, khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định đối với doanh nghiệp thông thường.
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 21, Điều 24 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính: Hồ sơ hải quan không bao gồm Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh hoặc Giấy xác nhận đăng ký doanh nghiệp chế xuất của cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền. Công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, đã xuất trình; về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại Công ty với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
- Công văn 3152/NBI-QLDN3 ngày 07 tháng 10 năm 2025 của Thuế tỉnh Ninh Bình về việc xác nhận thuế suất thuế GTGT 0% cho hàng hóa dịch vụ mua vào của Công ty chế xuất
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất chỉ có hoạt động chế xuất không phát sinh hoạt động khác hoạt động chế xuất thì:
- Hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động chế xuất của Công ty và không phục vụ cho hoạt động khác không phải hoạt động chế xuất là hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu.
- Hàng hóa, dịch vụ bán, cung cấp cho tổ chức trong khu phi thuế quan và được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xuất khẩu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu của tổ chức trong khu phi thuế quan và không phục vụ cho hoạt động khác không phải hoạt động sản xuất xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP.
Hồ sơ, thủ tục áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 69/2025/TT-BTC.
- Trường hợp các hàng hóa, dịch vụ cung cấp trực tiếp cho Công ty bao gồm: kế toán, kiểm toán, tư vấn về kế toán kiểm toán; dịch vụ vệ sinh, bảo vệ tại Công ty; dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, kiểm định máy móc tiết bị tại Công ty; dịch vụ khám sức khỏe cho toàn bộ cán bộ công nhân viên hàng năm tại Công ty; đào tạo, huấn luyện an toàn lao động tại Công ty; thuê lại lao động làm việc tại Công ty; văn phòng phẩm, quần áo đồng phục, đồ bảo hộ, thuốc uống và vật tư y tế tại Công ty được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu các hàng hóa, dịch vụ trên được tiêu dùng trong khu phi thuế quan phục vụ cho hoạt động sản xuất xuất khẩu của Công ty và không phục vụ cho hoạt động khác không phải hoạt động sản xuất xuất khẩu; không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 174 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP; đồng thời, đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 18 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP.
Đối với dịch vụ ăn uống nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 17 Nghị định số 181/2025/NĐ-CP thì không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% theo quy định.
- Công văn 4328/CT-CS ngày 10 tháng 10 năm 2025 của Cục Thuế hướng dẫn các giải pháp hỗ trợ tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp bị tổn thất do bão số 10, 11 và mưa lũ sau bão
– Về gia hạn nộp thuế:
- Trường hợp được gia hạn: Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng (trường hợp bất khả kháng bao gồm: Người nộp thuế bị thiệt hại vật chất do gặp thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ; Các trường hợp bất khả kháng khác theo quy định của Chính phủ)
- Thời hạn gia hạn: Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế
- Yêu cầu để được gia hạn: Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định phải lập và gửi hồ sơ gia hạn nộp thuế cho cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp.
– Về miễn tiền chậm nộp: Tại Điều 23 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ hướng dẫn về trình tự, thủ tục hồ sơ miễn tiền chậm nộp.
– Miễn xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế: Người nộp thuế bị phạt tiền do vi phạm hành chính về quản lý thuế mà bị thiệt hại trong trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 27 Điều 3 của Luật Quản lý thuế thì được miễn tiền phạt. Tổng số tiền miễn phạt tối đa không quá giá trị tài sản, hàng hóa bị thiệt hại.
– Về khấu trừ thuế GTGT:
- Trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bị tổn thất do lũ lụt được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. Cơ sở kinh doanh phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
- Hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT). Cơ quan, tổ chức tiếp nhận hàng hóa gồm: Các Bộ, cơ quan ngang bộ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp tỉnh, thành phố.
- Cơ quan, tổ chức tiếp nhận sẽ thực hiện tiếp nhận hàng hóa ủng hộ, tài trợ theo đề nghị của tổ chức, cá nhân ủng hộ và ban hành văn bản tiếp nhận chính thức làm căn cứ để cơ quan hải quan áp dụng chính sách thuế GTGT thuộc đối tượng không chịu thuế ở khâu nhập khẩu.
– Về thuế TNDN: Doanh nghiệp được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi sau nếu đáp ứng các điều kiện tại khoản 1 Điều 9 Luật thuế TNDN:
- Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường (điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật thuế TNDN). Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau (điểm 2.30 khoản 2 Điều 6 Thông tư 96/2015/TT-BTC). Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp.
- Khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, văn hóa; khoản tài trợ cho phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, làm nhà đại đoàn kết, nhà tình nghĩa, nhà cho các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật (điểm b5 khoản 1 Điều 9).
- Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường (điểm b7 khoản 1 Điều 9).
– Về giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xây ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).
– Về miễn, giảm thuế tài nguyên: Người nộp thuế tài nguyên gặp thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ gây tổn thất đến tài nguyên đã kê khai, nộp thuế thì được xét miễn, giảm thuế phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất; trường hợp đã nộp thuế thì được hoàn trả số thuế đã nộp hoặc trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kì sau.
– Về miễn, giảm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp:
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
- Giảm 50% số thuế phải nộp cho các trường hợp sau đây: Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế.
– Về miễn, giảm tiền thuê đất:
- Việc giảm tiền thuê đất đối với trường hợp người sử dụng đất được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh (trừ dự án sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối) nhưng phải tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả do bị thiên tai, hỏa hoạn hoặc do tai nạn bất khả kháng được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP ngày 19/8/2025 của Chính phủ quy định các trường hợp khác được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai năm 2024.
- Tại Điều 6 Nghị định số 230/2025/NĐ-CP quy định việc giảm tiền thuê đất năm 2025 với mức giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2025 đối với người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 được Nhà nước cho thuê đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm để hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.