Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2018

Bản tin thuế

Công văn số 13119/CT-TT&HT về việc ưu đãi thuế TNDN

Ngày 02/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13119/CT-TT&HT về việc ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty được thành lập theo giấy chứng nhận đầu tư lần đầu do Ban quản lý các khu công nghiệp cấp ngày 14/09/2012 và thay đổi lần thứ 1 ngày 21/08/2013, chính thức đi vào hoạt động năm 2012 và có doanh thu năm 2013 để thực hiện dự án đầu tư: Gia công cơ khí chính xác, nhiệt luyện có trụ sở thực hiện dự án tại địa chỉ  Lô C3.7, đường Đ1, KCN Đồng An 2, P, Hòa Phú, tỉnh Bình Dương.

Nếu Công ty thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ dự án đầu tư, đáp ứng điều kiện về dự án đầu tư mới thực hiện trong khu công nghiệp (trừ Khu công nghiệp nằm trên địa bàn các quận nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc trung ương và khu công nghiệp nằm trên địa bàn các đô thị loại I trực thuộc tỉnh) thì được hưởng ưu đãi thuế theo quy định như trên cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế năm 2015, Cụ thể: Công ty áp dụng thuế suất thuế TNDN 22% (từ năm 2016 áp dụng thuế suất 20%), được miễn thuế hai năm và giảm 50% số thuế TNDN phải nộp trong bốn năm tiếp theo kể từ khi có thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư mới thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư dự án đầu tư mới phát sinh doanh thu.

Công ty tự xác định các điều kiện ưu đãi thuế, mức thuế suất ưu đãi, thời gian miễn thuế, giảm thuế, để tự kê khai và tự quyết toán thuế với cơ quan thuế.

 

Công văn số 13120/CT-TT&HT về việc lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với hàng mẫu

Ngày 02/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13120 /CT-TT&HT về lập hóa đơn và kê khai thuế GTGT đối với hàng mẫu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty có chương trình gửi hàng mẫu cho khách hàng xem, đánh giá chất lượng và không thu tiền, nếu giá trị hàng mẫu không thu tiền trên 100 triệu đồng và có thông báo đến Sở Công Thương thì Công ty phải lập hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hoá, ghi rõ là hàng mẫu không thu tiền; dòng thuế suất, thuế GTGT không ghi, gạch chéo. Trường hợp Công ty gửi hàng mẫu cho khách hàng có giá trị trên 100 triệu đồng nhưng không gửi thông báo đến Sở Công Thương thì Công ty phải lập hóa đơn GTGT tính thuế GTGT như hàng hóa bán ra thông thường.

 

Công văn số 13533/CT-TT&HT về việc chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất

Ngày 10/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 13533/CT-TT&HT về việc chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất khi bán sản phẩm do Công ty sản xuất ra vào thị trường nội địa thì Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại, hoạt động mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp địa nội là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ và khi xuất bán Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

Trường hợp ngoài hoạt động sản xuất để xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất còn được cấp phép để thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam (bao gồm cả hoạt động giao dịch mua hàng hóa tại Việt Nam để xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài vào Việt Nam để bán – gọi chung là hoạt động quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu) theo quy định của pháp luật thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, kê khai nộp thuế GTGT, thuế TNDN theo quy định. Thuế suất thuế GTGT áp dụng tương ứng cho từng loại hàng hóa. Doanh nghiệp chế xuất phải thực hiện đăng ký thuế với cơ quan thuế nội địa và thực hiện mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam, không hạch toán chung vào hoạt động sản xuất, đồng thời phải bố trí khu vực riêng để lưu giữ hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu theo quyền nhập khẩu, quyền xuất khẩu và thu nhập từ hoạt động kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế, công ty phải kê khai nộp thuế riêng.

Về thủ tục hải quan: Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì khi bán hàng vào nội địa, doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai xuất khẩu, doanh nghiệp nội địa mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa theo loại hình tương ứng, chính sách mặt hàng, chính sách thuế thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

 

Công văn số 14284/CT-TT&HT chi phí cho nhân viên đi công tác nước ngoài

Ngày 23/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14284/CT-TT&HTchi phí cho nhân viên đi công tác nước ngoài. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty cử nhân viên đi công tác ở nước ngoài nhằm phục vụ hoạt động SXKD của Công ty nếu có đầy đủ hoá đơn, chứng từ thì các khoản chi phí phát sinh ở nước ngoài Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN. Cơ sở để hạch toán vào chi phí được trừ là quyết định cử người đi công tác, nêu cụ thể lý do đi công tác kèm theo hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại, trên đó phải ghi rõ tên người đi công tác, tên, địa chỉ, mã số thuế của Công ty; đồng thời, hóa đơn, chứng từ hợp pháp ghi bằng tiếng nước ngoài phải dịch sang tiếng Việt theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của Chính Phủ.

 

Công văn số 14710/CT-TT&HT về ghi nhận doanh thu của DNCX

Ngày 30/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14710/CT-TT&HT về ghi nhận doanh thu của DNCX. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất bán khuôn cho khách hàng tại Nhật và được khách hàng Nhật chỉ định Công ty giữ lại để tiếp tục sản xuất ra sản phẩm khác từ khuôn này bán lại cho khách hàng Nhật là hoạt động kinh doanh chuyển khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam và không phải làm thủ tục hải quan nên thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng. Thời điểm ghi nhận doanh thu tính thuế của hoạt động này là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hóa cho người mua.

 

Công văn số 14712/CT-TT&HT về chính sách thuế

Ngày 30/08/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 14712/CT-TT&HT về thuế suất thuế GTGT và thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp doanh nghiệp nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) mua hàng hóa hoặc đặt gia công hàng hóa của doanh nghiệp nội địa sau đó bán hàng hóa cho doanh nghiệp nước ngoài khác tại kho ngoại quan trong lãnh thổ Việt Nam thì hoạt động giao hàng từ kho ngoại quan không phải là hoạt động mang tính phụ trợ cho hoạt động vận tải quốc tế, quá cảnh, chuyển khẩu, lưu giữ hàng hoặc để cho doanh nghiệp khác gia công. Do đó, doanh nghiệp nước ngoài thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC. Doanh nghiệp nước ngoài phải thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế TNDN đối với nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam theo quy định.

 

Công văn số 54475/CT-TTHT về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định

Ngày 03/08/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 54475/CT-TTHT về chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thanh lý tài sản cố định. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất bán thanh lý tài sản cố định (TSCĐ) đã qua sử dụng vào thị trường nội địa, Công ty đã nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT khâu nhập khẩu theo hình thức chuyển mục đích sử dụng, tiêu thụ nội địa với cơ quan hải quan thì đề nghị Công ty thực hiện thủ tục quy định tại Khoản 3 Điều 13 Thông tư số 39/2014/TT-BTC để được cấp 01 hóa đơn GTGT lẻ xuất giao cho doanh nghiệp nội địa khi bán thanh lý TSCĐ. Số thuế GTGT phải nộp đối với hoạt động thanh lý TSCĐ được xác định bằng (=) số thuế GTGT ghi trên hóa đơn lẻ bán thanh lý TSCĐ trừ (-) số thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu khi chuyển đổi mục đích sử dụng.

 

Công văn số 54152/CT-TTHT về việc xử lý số thuế ấn định tăng thêm đối với hàng hóa nhập khẩu

Ngày 02/08/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 54152/CT-TTHT về việc xử lý số thuế ấn định tăng thêm đối với hàng hóa nhập khẩu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty vi phạm quy định về khai thuế theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP, không thuộc các trường hợp trốn thuế, gian lận thuế theo quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP dẫn đến phát sinh số thuế nhập khẩu và thuế GTGT đầu vào tăng thêm của hàng hóa nhập khẩu theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan thì:

– Về thuế GTGT: Công ty được kê khai, khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Khoản 10 Điều 1 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

– Về thuế TNDN: Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN số tiền thuế nhập khẩu đã nộp theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan nếu đáp ứng quy định tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên.

Đối với số tiền nộp phạt về hành vi vi phạm hành chính (khai thiếu khoản phải cộng vào trị giá tính thuế hàng nhập khẩu, khai sai mã số hàng hóa, thuế suất hàng nhập khẩu dẫn đến thiếu số thuế phải nộp) và số tiền chậm nộp phạt (nếu có), công ty không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.