BẢN TIN THUẾ THÁNG 07/2024
Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)
Ngày 22/07/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 19621/CTBDU-TTHT hướng dẫn về về chính sách thuế GTGT như sau:
Trường hợp Công ty chịu trách nhiệm tổ chức việc quản lý tòa nhà chung cư trong giai đoạn chưa có Ban quản trị tòa nhà, có phát sinh các khoản thu hộ – chi hộ cho quỹ vận hành tòa nhà thì thực hiện như sau:
- Về các khoản thu hộ quỹ vận hành tòa nhà:
Trường hợp Công ty có thỏa thuận thu hộ phí quản lý căn hộ từ cư dân, thu tiền trông giữ xe, thu tiền từ các dịch vụ khác từ việc khai thác phần diện tích sở hữu chung của tòa chung cư, … thì thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của Công ty thì không không phải kê khai, nộp thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
- Về các khoản chi hộ quỹ vận hành tòa nhà:
Trường hợp Công ty thỏa thuận nhận chi hộ các khoản chi phí cho quỹ vận hành tòa nhà như phí dịch vụ quản lý vận hành tòa nhà, chi phí điện, nước…thì khi chi trả các khoản chi phí này, các nhà cung cấp phải lập hóa đơn, ghi tên và mã số thuế của bên khách hàng, Công ty không kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hóa đơn mang tên bên nhờ chi hộ. Khi thu lại số tiền chi hộ, Công ty không phải lập hóa đơn, thì lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp các nhà cung cấp đã lập hóa đơn ghi tên, mã số thuế của Công ty, thì Công ty đề nghị nhà cung cấp điều chỉnh hóa đơn đã lập để lập lại hóa đơn mang tên bên chi hộ. Trường hợp Công ty và bên nhờ chi hộ không thực hiện điều chỉnh hóa đơn đã lập thì khi thu lại tiền Công ty phải lập hóa đơn GTGT, tính thuế GTGT theo quy định.
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)
Chính sách thuế TNCN khi được hoàn lại khoản đã đóng bảo hiểm xã hội
Ngày 11/07/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 18708/CTBDU-TTHT hướng dẫn về về chính sách thuế TNCN như sau:
Trường hợp người lao động nhận được khoản tiền bảo hiểm xã hội do cơ quan bảo hiểm xã hội hoàn lại theo đúng quy định thì khoản thu nhập này được xem là khoản thu nhập có tính chất từ tiền lương, tiền công mà nguời lao động nhận được trong kỳ. Công ty có trách nhiệm thực hiện khấu trừ số thuế TNCN trước khi trả thu nhập cho người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT- BTC.
Trường hợp trong năm dương lịch, nếu cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch theo hướng dẫn tại Điều 6 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Công ty được kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Chính sách thuế TNCN đối với quà tặng
Ngày 12/07/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 40757/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN như sau:
Trường hợp người lao động được Công ty tặng quà bằng phiếu quà tặng mua hàng (Voucher) và quà bằng hiện vật (các khoản này đều được chi theo Chính sách phúc lợi của Công ty) thì được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty đã khai và nộp thuế cho cá nhân sau đó phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì thực hiện khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 Điều 7 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Chính sách thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài
Ngày 06/08/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 21860/CTBDU-TTHT hướng dẫn về thuế TNCN đối với hoạt động chuyển nhượng chứng khoán tại nước ngoài cụ thể như sau:
Trường hợp người nước ngoài là cá nhân cư trú tại Việt Nam phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng cổ phiếu của công ty tại Nhật Bản được xác định là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Cá nhân nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng theo quy định tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC và thực hiện kê khai theo quy định tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)
Ngày 26/07/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3219/TCT-CS hướng dẫn về về chính sách ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ như sau:
Trường hợp dự án đầu tư mở rộng của Công ty đang hưởng ưu đãi theo điều kiện khác ngoài điều kiện ưu đãi đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thì dự án đầu tư mở rộng tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho thời gian còn lại kể từ kỳ tính thuế được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
Thuế nhà thầu nước ngoài (“FCT”)
Ngày 24/07/2024, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 42509/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu như sau:
Trường hợp Công ty B là doanh nghiệp nước ngoài (sau đây gọi là Nhà thầu nước ngoài) cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa đường bộ từ Việt Nam sang nước ngoài và ngược lại có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam thì thuộc đối tượng áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài không đáp ứng điều kiện khai thuế tại Việt Nam thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Nhà thầu nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư số 103/TT-BTC, cụ thể:
– Về thuế TNDN: Áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế 2%.
– Về thuế GTGT: Áp dụng tỷ lệ % thuế GTGT tính trên doanh thu tính thuế là 3%.
Trường hợp Công ty B cung cấp dịch vụ vận chuyển đáp ứng là vận tải quốc tế theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty B là doanh nghiệp nước ngoài có thu nhập từ dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam thì không thuộc đối tượng áp dụng của Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính.
Hải quan
Ngày 29/07/2024, Cục Hải quan tỉnh Bình Dương ban hành công văn về quyền xuất khẩu của doanh nghiệp FDI, Cục Giám sát quản lý như sau:
Trường hợp doanh nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ thì khi nhập khẩu hàng hóa theo quyền sử dụng mã loại hình A41 theo hướng dẫn tại Quyết định số 1357/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2021 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Trường hợp thực hiện quyền xuất khẩu thì thực hiện theo hướng dẫn tại công văn số 695/TCHQ-GSQL ngày 05/02/2021; theo đó, trường hợp hàng hóa đã nhập khẩu (bao gồm hàng hóa nhập khẩu theo quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài), sau đó xuất khẩu nguyên trạng, chưa qua sử dụng, gia công, chế biến (bao gồm hàng hóa xuất khẩu theo quyền của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) ra nước ngoài hoặc vào khu phi thuế quan thì sử dụng mã loại hình B13-xuất khẩu hàng đã nhập khẩu hoặc sử dụng mã loại hình B11 theo hướng dẫn tại công văn số 4032/TCHQ-GSQL ngày 16/8/2021 của Tổng cục Hải quan.
Chính sách thuế khi doanh nghiệp mượn tiền của Giám đốc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngày 28/05/2024, Cục thuế tỉnh Bình Phước ban hành Công văn số 1716/CTBPH-TTHT hướng dẫn về vướng mắc chính sách thuế khi doanh nghiệp mượn tiền của giám đốc trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Trường hợp, Công ty mượn tiền của Giám đốc là người điều hành, kiểm soát doanh nghiệp và số tiền mượn ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế thì được xác định là có quan hệ liên kết. Khi đó giao dịch vay mượn tiền giữa Công ty với cá nhân điều hành, kiểm soát Công ty là giao dịch liên kết theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 5 Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
Trường hợp Công ty có mượn tiền của cá nhân không tính lãi thì hoạt động mượn tiền trên là việc thực hiện trao đổi không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường nên cá nhân thuộc diện bị ấn định thuế theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 50 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Về tỷ lệ ấn định thuế: trường hợp cá nhân cho doanh nghiệp mượn tiền có phát sinh thu nhập thuộc trường hợp quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC nêu trên thì chịu thuế suất thuế TNCN theo biểu thuế toàn phần là 5%.
Cơ quan thuế khi thanh tra, kiểm tra sẽ ấn định số tiền thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố, căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp.
Chính sách thuế về thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại nước ngoài
Ngày 19/07/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3128/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế về thu nhập từ chuyển nhượng vốn tại nước ngoài như sau:
Trường hợp cá nhân không cư trú không có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật Thuế thu nhập cá nhân phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam thì không thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân đối với hoạt động chuyển nhượng vốn trong doanh nghiệp tại Nhật Bản.
Trường hợp các nhà đầu tư là tổ chức chuyển nhượng vốn góp trong doanh nghiệp được thành lập và hoạt động tại Nhật Bản sở hữu gián tiếp 100% vốn điều lệ của Công ty nếu có phát sinh thu nhập thì thuộc diện chịu thuế TNDN tại Việt Nam. Công ty có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế TNDN phải nộp từ hoạt động chuyển nhượng vốn của tổ chức nước ngoài theo quy định.
Chính sách thuế khi khai thuế đối với hợp tác kinh doanh
Ngày 26/07/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 21116/CTBDU-TTHT hướng dẫn khai thuế đối với hợp tác kinh doanh như sau:
Về khai thuế: Công ty được giao quản lý hợp đồng hợp tác kinh doanh với tổ chức nhưng không thành lập pháp nhân riêng thì thực hiện khai thuế riêng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo thỏa thuận tại hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Việc khai, nộp thuế TNDN được thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 91/2022/NĐ-CP), thời hạn nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 55 Luật Quản lý thuế. Công ty phải tự xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp quý và được trừ số thuế đã tạm nộp với số phải nộp theo quyết toán thuế năm. Tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp đã tạm nộp của 04 quý không được thấp hơn 80% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quyết toán năm.
Doanh thu đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh được xác định theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Công ty hợp tác kinh doanh với cá nhân thì cá nhân không trực tiếp khai thuế. Công ty có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng đối với toàn bộ doanh thu của hoạt động hợp tác kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế và quản lý thuế của Công ty mà không phân biệt hình thức phân chia kết quả hợp tác kinh doanh, đồng thời khai thay và nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân hợp tác kinh doanh.
Về pháp nhân: Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.
Chính sách thuế về hướng dẫn lập hóa đơn và thuế suất
Ngày 01/08/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 6793/CTHDU-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn và thuế suất như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất đã thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê, nay thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất cho doanh nghiệp hoạt động không theo quy chế chế xuất. Nếu hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất của Công ty thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai thì:
– Hoạt động chuyển nhượng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
– Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo quy định tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của chính phủ.
– Công ty thực hiện thay đổi thông tin đăng ký thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội và thay đổi nội dung đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo quy định tại khoản 4 Điều 15 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Công ty thực hiện kê khai, tính, nộp thuế TNDN theo quy định tại Điều 44 của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019; Điều 16 và Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính.
– Công ty không thuộc trường hợp phải khai, nộp Lệ phí trước bạ theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15/01/2022 nêu trên.
Hướng dẫn lập hóa đơn khi khách hàng không cung cấp thông tin
Ngày 01/08/2024, Cục thuế thành phố Cần Thơ ban hành Công văn số 3644/CTCTH-TTHT hướng dẫn lập hóa đơn khi khách hàng không cung cấp thông tin như sau: khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, Công ty phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, trong đó tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua là một trong những nội dung bắt buộc trên hóa đơn, trừ trường hợp người mua không có mã số thuế thì trên hóa đơn không phải thể hiện mã số thuế người mua và thuộc một số trường hợp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đặc thù cho người tiêu dùng là cá nhân quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì trên hóa đơn không phải thể hiện tên, địa chỉ người mua.