BẢN TIN THUẾ THÁNG 05/2025
- Nghị quyết 198/2025/QH15, được Quốc hội thông qua ngày 17/5/2025, quy định các cơ chế, chính sách đặc biệt nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân, hỗ trợ áp dụng cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các tổ chức, cá nhân liên quan:
Trong đó Nghị quyết quy định có các khoản:
Hỗ trợ tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh;
Hỗ trợ thuê nhà, đất là tài sản công;
Hỗ trợ tài chính, tín dụng:
- Hỗ trợ lãi suất 2%/năm cho DN tư nhân, hộ/cá nhân kinh doanh vay vốn dự án xanh, tuần hoàn, ESG.
- Quỹ Phát triển DNNVV: cho vay DNNVV, khởi nghiệp
Hỗ trợ thuế, phí, lệ phí:
- Miễn thuế TNDN 2 năm, giảm 50% trong 4 năm cho Doanh nghiệp Khởi nghiệp Sáng tạo (DNKNST), quỹ đầu tư, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp.
- Miễn thuế TNCN, TNDN từ chuyển nhượng vốn vào DNKNST.
- Miễn thuế TNCN 2 năm, giảm 50% trong 4 năm cho chuyên gia tại DNKNST, trung tâm đổi mới.
- Miễn thuế TNDN 3 năm cho DNNVV mới thành lập.
- Chi phí đào tạo nhân lực cho DNNVV được trừ thuế TNDN.
- Bỏ thuế khoán từ 01/01/2026; bỏ lệ phí môn bài từ 01/01/2026.
- Miễn phí cấp lại giấy tờ khi tổ chức lại bộ máy nhà nước.
- Nghị định số 117/2025/NĐ-CP ngày 09/06/2025 quy định quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử (TMĐT), nền tảng số của hộ, cá nhân
2.1. Nghị định quy định về việc khấu trừ, kê khai và nộp thay thuế GTGT và thuế TNCN đối với hoạt động kinh doanh của hộ, cá nhân trên nền tảng thương mại điện tử và nền tảng số, bao gồm:
- Trách nhiệm của các tổ chức quản lý nền tảng (trong & ngoài nước)
- Cách thức thực hiện khấu trừ, kê khai, hoàn thuế
- Quy trình, hồ sơ, thủ tục thuế dành cho cá nhân kinh doanh trên nền tảng số
Nghị định này áp dụng cho:
- Tổ chức quản lý sàn TMĐT, nền tảng số có chức năng thanh toán
- Tổ chức có hoạt động kinh tế số khác (đại diện nền tảng nước ngoài chi trả thu nhập tại Việt Nam)
- Hộ kinh doanh, cá nhân cư trú và không cư trú có thu nhập từ nền tảng số tại Việt Nam
- Cơ quan thuế và tổ chức, cá nhân có liên quan
2.2. Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07 năm 2025
2.3. Từ 01/07/2025, tổ chức quản lý nền tảng TMĐT (trong và ngoài nước) phải khấu trừ và nộp thay thuế cho hộ, cá nhân kinh doanh trên nền tảng với thời điểm khấu trừ là khi giao dịch được xác nhận thành công và chấp nhận thanh toán
- Thuế GTGT: Áp dụng cho mọi giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
- Thuế TNCN:
- Cá nhân cư trú: Giao dịch trong và ngoài nước.
- Cá nhân không cư trú: Giao dịch phát sinh tại Việt Nam.
Tỷ lệ thuế phải khấu trừ (tính trên doanh thu từng giao dịch):
Loại hình | GTGT | TNCN (cư trú) | TNCN (không cư trú) |
Hàng hóa | 1% | 0,5% | 1% |
Dịch vụ | 5% | 2% | 5% |
Vận tải/DV gắn hàng hóa | 3% | 1,5% | 2% |
Trường hợp không xác định được loại hình giao dịch, áp dụng tỷ lệ cao nhất tương ứng.
2.4. Tổ chức quản lý nền tảng thương mại điện tử phải kê khai và nộp thuế đã khấu trừ theo tháng, bằng phương thức điện tử. Trường hợp giao dịch bị hủy hoặc trả hàng, tổ chức được bù trừ số thuế khấu trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo. Các tổ chức được cấp mã số thuế riêng (10 chữ số) để thực hiện nghĩa vụ thuế mà không cần đăng ký thuế. Hồ sơ kê khai gồm tờ khai khấu trừ thuế, bảng kê chi tiết và bảng kê số tiền đã nộp, nộp theo đúng thời hạn và hình thức quy định của pháp luật thuế.
2.5. Hộ, cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử không có chức năng thanh toán sẽ phải tự thực hiện kê khai và nộp thuế điện tử (GTGT, TNCN, tiêu thụ đặc biệt, bảo vệ môi trường…). Việc khai thuế được thực hiện hàng tháng hoặc theo từng lần phát sinh đối với hoạt động không thường xuyên. Mức thuế được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên doanh thu tùy loại hình hàng hóa, dịch vụ.
- Công văn số 1073/CT-CS ngày 07/05/2025 của Cục Thuế về việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) hàng mẫu không thanh toán
3.1. Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) đối với hàng doanh nghiệp nhận được mà không phải thanh toán.
Về nguyên tắc doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN. Các khoản thu nhập không thuộc thu nhập phát sinh trên địa bàn ưu đãi đầu tư, không thuộc thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
3.2. Thuế giá trị gia tăng (GTGT) đầu ra đối với hàng nguyên chiếc doanh nghiệp xuất cho mục đích bảo hành sản phẩm.
Theo quy định hiện hành, hàng hóa dùng để bảo hành vẫn phải được lập hóa đơn và tính thuế GTGT nếu không thuộc trường hợp luân chuyển nội bộ. Tuy nhiên, do doanh nghiệp phân phối qua nhiều tầng đại lý và không thể thu hồi đủ hóa đơn để kê khai giảm doanh thu/thuế GTGT, doanh nghiệp phải tự lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh việc bảo hành thay thế là hợp pháp. Cơ quan thuế sẽ căn cứ thực tế để hướng dẫn cụ thể, và việc kê khai thuế cần tuân thủ đúng quy định pháp luật hiện hành.
3.3. Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào và tính chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN tương ứng với giá trị hàng hóa Công ty mang đi tiêu hủy.
- a) Về thuế GTGT
Về khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa Công ty mang đi tiêu hủy, trường hợp xác định việc tiêu hủy hàng hóa, linh kiện bị lỗi thuộc trường hợp tổn thất không được bảo hiểm bồi thường theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì được khấu trừ thuế. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế.
- b) Về thuế TNDN
Theo quy định thuế TNDN, doanh nghiệp chỉ được tính chi phí hợp lý nếu đáp ứng điều kiện khoản chi được trừ và không thuộc danh sách chi không được trừ. Trong trường hợp của Công ty, việc hạch toán hàng hỏng được bảo hành và tiêu hủy chỉ mang tính chất quản trị nội bộ, không ghi nhận thêm chi phí tiêu hủy, không ảnh hưởng đến doanh thu, giá vốn hay nghĩa vụ thuế đã nộp. Do Công ty đang trong quá trình thanh tra, việc xác định nghĩa vụ thuế cụ thể sẽ do Cục Thuế thực hiện dựa trên quy định pháp luật và tình hình thực tế.
3.4. Về ưu đãi thuế TNDN đối với hàng hóa doanh nghiệp nhận được mà không phải thanh toán
Doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập được hưởng ưu đãi là thu nhập phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi trừ các khoản thu nhập không được hưởng ưu đãi theo quy định của Luật thuế TNDN. Các khoản thu nhập không thuộc thu nhập phát sinh của dự án đầu tư trên địa bàn ưu đãi đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.