Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 05/2018

Bản tin thuế

Công văn số 8811/CT-TTHT về khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty

Ngày 15/5/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 8811/CT-TTHT về khoản thanh toán trước khi thành lập Công ty. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp trước khi thành lập, Công ty ký hợp đồng thuê đất với Công ty cho thuê đất, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận khoản tiền đặt cọc thuê đất Công ty được ủy quyền cho bên thứ ba (Chủ đầu tư) thanh toán chuyển khoản vào tài khoản Công ty cho thuê đất mở tại ngân hàng thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với số thuế GTGT trên hóa đơn về khoản tiền đặt cọc trên do Công ty cho thuê đất xuất cho Công ty. Việc Công ty muốn ghi nhận số tiền đặt cọc này thành khoản tiền góp vốn của Chủ đầu tư là không đúng quy định tại Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11/8/2014 của Ngân hàng nhà nước. Đề nghị Công ty liên hệ Ngân hàng nhà nước để được hướng dẫn cụ thể.

 

Công văn số 9467/CT-TTHT về thủ tục bán sản phẩm của DNCX vào nội địa

Ngày 23/5/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9467/CT-TTHT về thủ tục bán sản phẩm của DNCX vào nội địa. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất khi bán sản phẩm do Công ty sản xuất ra vào thị trường nội địa thì Công ty phải thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và thương mại, hoạt động mua bán giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp địa nội là hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, do đó Công ty phải liên hệ cơ quan hải quan để làm thủ tục xuất nhập khẩu tại chỗ và khi xuất bán Công ty sử dụng hóa đơn bán hàng, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan”.

– Các khoản thuế liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ, đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

– Trường hợp Doanh nghiệp nội địa khi mua hàng hóa của DNCX thì phải liên hệ Cơ quan hải quan để làm thủ tục nhập khẩu, kê khai nộp thuế nhập khẩu và các khoản thuế phát sinh khác: thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường theo quy định.

 

Công văn số 9644/CT-TTHT về chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế

Ngày 25/5/2018, Cục thuế Tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9644/CT-TTHT về chi phí hợp lý, hợp lệ khi xác định thu nhập chịu thuế. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp trong giai đoạn đầu tư sản xuất thử sản phẩm Công ty có phát sinh các khoản chi phí như sau:

1/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi thưởng cho nhân viên ưu tú bằng tiền hoặc bằng hiện vật, nếu thực tế Công ty có chi trả và có đầy đủ chứng từ phù hợp với hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể, quy chế tiền lương của Công ty; đồng thời có tính khoản thu nhập từ khoản chi thưởng bằng tiền, bằng hiện vật vào thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân của người lao động, thì Công ty được hạch toán các khoản chi này vào chi phi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

2/ Trường hợp Công ty có chi trả khoản chi phí tổ chức cho nhân viên đi du lịch hàng năm, nếu tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của Công ty thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

3/ Trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí tiếp khách, nếu các khoản chi phí tiếp khách trên đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì được đưa vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.

4/ Trường hợp Công ty có phát sinh chi phí tiền ăn giữa ca cho nhân viên của Công ty, nếu Công ty chi bằng hình thức mua xuất ăn hoặc chi bằng tiền mặt thì khoản chi này phải đảm bảo hóa đơn, chứng từ theo quy định, đồng thời phải được thỏa thuận tại một trong các hồ sơ sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế tài chính của Công ty; Quy chế thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty thì được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

5/ Trường hợp Công ty có phát sinh chi trả các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đảm bảo đầy đủ hóa đơn chứng từ và thanh toán không dùng mặt đối với hóa đơn từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên theo quy định thì được đưa vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Công văn số 9645/CT-TTHT về hóa đơn đối với hàng mẫu

Ngày 25/5/2018, Cục thuế Tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 9645/CT-TTHT về hóa đơn đối với hàng mẫu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty xuất thành phẩm do Công ty sản xuất cho bộ phận R&D để nghiên cứu sản phẩm mới và xuất cho bộ phận QC gửi đi các trung tâm phân tích mẫu thì Công ty lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ, Công ty không phải xuất hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC và không phải tính, nộp thuế GTGT theo quy tại Khoản 2, Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC.

Đối với hoạt động sử dụng thành phẩm do Công ty sản xuất trong hội thảo giới thiệu sản phẩm tới khách hàng (hội thảo được tổ chức trong và ngoài Công ty), xuất cho khách hàng và nhân viên Công ty dùng thử Công ty phải xuất hóa đơn theo hướng dẫn tại Khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, nếu các hoạt động sử dụng hàng mẫu trên đã được đăng ký và thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì giá tính thuế GTGT đối với hàng mẫu xác định bằng 0, trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì tính thuế GTGT như xuất bán hàng hoá cho khách hàng.

 

Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế GTGT

Ngày 24/5/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1992/TCT-CS về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tư vấn cho khách hàng, nếu dịch vụ tiêu dùng trong khu phi thuế quan và đáp ứng các điều kiện tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính thì được áp dụng thuế suất GTGT 0% theo quy định.

Trường hợp Công ty cung cấp cho khách hàng các dịch vụ: Quan hệ với các phương tiện truyền thông, theo dõi và báo cáo về các phương tiện truyền thông để quản lý việc quảng bá hình ảnh, PR các sự kiện và kiểm soát thông tin về khách hàng tại các phương tiện truyền thông ở Việt Nam thì các dịch vụ này được thực hiện và tiêu dùng tại Việt Nam (ngoài khu phi thuế quan) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thuế suất 10%.

 

Công văn số 2011/TCT-CS về hóa đơn điện tử

Ngày 24/5/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 2011/TCT-CS về hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ của người bán có sử dụng hóa đơn điện tử thì Công ty sử dụng hóa đơn điện tử của người bán để kê khai thuế, ghi sổ kế toán, lập báo cáo tài chính.

Công ty là đơn vị kế toán có trách nhiệm sao lưu dữ liệu của hóa đơn điện tử ra các vật mang tin (ví dụ như: bút nhớ (đĩa flash USB); đĩa CD và DVD; đĩa cứng gắn ngooài; đĩa cứng gắn trong) hoặc thực hiện sao lưu trực tuyến để bảo vệ dữ liệu của hóa đơn điện tử.

Trường hợp Công ty có nhu cầu chuyển đổi hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy để phục vụ việc lưu trữ chứng từ kế toán thì hóa đơn điện tử chuyển đổi sang hóa đơn giấy phải đáp ứng các quy định nêu tại Khoản 2, 3, 4 Điều 12 Thông tư số 32/2011/TT-BTC.

 

Công văn số 1813/TCT-CS về hóa đơn điện tử

Ngày 16/5/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1813/TCT-CS về hóa đơn điện tử. Nội dung cụ thể như sau:

– Hợp đồng điện tử về việc cung cấp phần mềm hóa đơn điện tử ký giữa Công ty với các tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử có giá trị pháp lý nếu đáp ứng các quy định về hợp đồng điện tử tại Luật Giao dịch điện tử 2005.

– Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử trước khi khởi tạo hóa đơn điện tử phải ra quyết định áp dụng hóa đơn điện tử gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp bằng văn bản giấy hoặc bằng văn bản điện tử gửi thông qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế và chịu trách nhiệm về quyết này. Tổ chức khởi tạo hóa đơn điện tử ký với Công ty cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp nhưng phải có trách nhiệm lưu trữ, cung cấp đầy đủ nội dung hợp đồng điện tử cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

 

Công văn số 1596/TCT-CS về xuất hóa đơn bổ sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế

Ngày 02/05/2018, Tổng Cục Thuế đã ban hành Công văn số 1596/TCT-CS về xuất hóa đơn bổ sung sau khi thanh tra, kiểm tra thuế. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp góp vốn bằng tài sản thì các bên không phải lập hóa đơn nhưng phải có biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản.

– Trường hợp mua bán thì người bán phải xuất hóa đơn cho người mua.

Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục thuế TP. Hồ Chí Minh trường hợp xác định có nguyên nhân khách quan do trước khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra các bên có liên quan thống nhất xác định là hoạt động góp vốn để hợp tác kinh doanh (không phải hoạt động mua bán) nên không xuất hóa đơn thì sau khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là hoạt động mua bán thì Tổng Cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh về việc người bán phải lập hóa đơn giao cho người mua theo quy định.