Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2025

Bản tin thuế

Nghị quyết số 198/2025/QH15 ngày 17/05/2025 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.

  • Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời hạn 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập từ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, công ty quản lý quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo. Việc xác định thời gian miễn, giảm thuế thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
  • Miễn thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản thu nhập từ chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp, quyền góp vốn, quyền mua cổ phần, quyền mua phần vốn góp vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
  • Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.
  • Chi phí đào tạo và đào tạo lại nhân lực của doanh nghiệp lớn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia chuỗi được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.
  • Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01 tháng 01 năm 2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
  • Chấm dứt việc thu, nộp lệ phí môn bài từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
  • Miễn thu phí, lệ phí cho tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đối với các loại giấy tờ nếu phải cấp lại, cấp đổi khi thực hiện sắp xếp, tổ chức lại bộ máy nhà nước theo quy định của pháp luật.

 

Công văn số 1088/CT-CS ngày 08/05/2025 của Cục Thuế liên quan đến ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) từ hoạt động cho thuê lại đất.

Theo quy định pháp luật về đất đai và thuế TNDN, nếu doanh nghiệp có thu nhập từ hoạt động cho thuê lại đất, thì:

  • Dù có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình xây dựng gắn liền với đất, thì hoạt động đó vẫn bị coi là hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
  • Do vậy, phần thu nhập từ cho thuê lại đất này được xem là thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản.

Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải được xác định riêng và không áp dụng ưu đãi thuế TNDN.

 

Công văn số 1089/CT-CS của Cục thuế ngày 08/05/2025 về chính sách thuế GTGT đối với Công ty vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa dịch vụ bán trong nước.

  • Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước (thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT) thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động xuất khẩu, hoạt động bán trong nước thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và hoạt động bán trong nước thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
  • Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào phục vụ cho hoạt động xuất khẩu không hạch toán riêng được xác định như sau: Cơ sở kinh doanh thực hiện xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phục vụ cho hoạt động chịu thuế GTGT không hạch toán riêng được (phục vụ cho hoạt động xuất khẩu và hoạt động bán trong nước chịu thuế GTGT) theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại điểm a khoản 9 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính). Khi xác định số thuế GTGT đầu vào của hoạt động xuất khẩu không hạch toán riêng được, cơ sở kinh doanh thực hiện phân bổ theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (bao gồm doanh thu hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán trong nước, và doanh thu xuất khẩu) của các kỳ khai thuế GTGT tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

 

Công văn số 927/CT-CS ngày 28/04/2025 của Cục thuế về chính sách thuế GTGT và thuế thu nhập doanh nghiệp trong trường hợp ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư thuộc khu vực ưu đãi.

Về chính sách thuế giá trị gia tăng: thực hiện đúng các quy định về thuế GTGT theo các văn bản pháp luật liên quan. Công ty cần tuân thủ các quy định của pháp luật về thuế GTGT, bao gồm việc lập hóa đơn, kê khai và nộp thuế đúng hạn, đồng thời ghi nhận và khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các hoạt động hợp pháp.

Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp: Về nguyên tắc, trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn thì thu nhập của doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư tại địa bàn ưu đãi đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo điều kiện địa bàn.

Thu nhập từ hoạt động sản xuất chính của dự án (ví dụ, sản xuất điện từ năng lượng gió tại địa bàn ưu đãi) sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện địa bàn ưu đãi.

Thu nhập từ các hoạt động khác (như bán chứng chỉ năng lượng tái tạo) không thuộc hoạt động của dự án đầu tư, không liên quan trực tiếp đến hoạt động chính của dự án thì không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

 

Công văn số 12044/CCTKV01-QLDN5 ngày 05/05/2025 của Chi cục thuế Khu vực 1 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với trợ cấp thôi việc cho người lao động.

Công ty chi trả khoản, trợ cấp thôi việc cho người lao động theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

Trường hợp khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động cao hơn mức quy định của Luật Lao động, Luật Bảo hiểm xã hội thì phải tính vào thu nhập chịu thuế.

Trường hợp Công ty tạm ứng trợ cấp thôi việc cho người lao động thì Công ty thực hiện tổng hợp cùng với tiền lương, tiền công để khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả cho người lao động theo hướng dẫn tại Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC.

 

Công văn số 1105/CT-CS V/v chính sách thuế ngày 09/05/2025 của Cục Thuế về chính sách thuế đối với chi phí hoa hồng môi giới.

Về chính sách thuế TNCN

  • Trường hợp cá nhân không có đăng ký kinh doanh ký hợp đồng với Công ty theo quy định, không thuộc đối tượng áp dụng tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ tiền lương tiền công theo quy định tại điểm c, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính; Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế theo hướng dẫn tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
  • Trường hợp cá nhân đáp ứng điều kiện thương nhân: cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cùng ngành nghề với hợp đồng dịch vụ thì thu nhập của cá nhân được xác định là thu nhập từ kinh doanh theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 40/2021/TT-BTC ngày 01/06/2021 của Bộ Tài chính.

Về chính sách thuế TNDN

Về nguyên tắc doanh nghiệp được trừ các khoản chi khi tính thuế TNDN nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

  • Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp
  • Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật
  • Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp dịch vụ môi giới: bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân Việt Nam mà các dịch vụ này được thực hiện ở nước ngoài thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Trường hợp Công ty có các khoản chi hoa hồng môi giới, khoản chi này đáp ứng các điều kiện để tính vào chi phí được trừ và không thuộc các khoản chi không được trừ theo pháp luật thuế TNDN thì Công ty được tính khoản chi phí môi giới nêu trên vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.