BẢN TIN THUẾ THÁNG 04/2017
Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
Như đã đề cập tại Bản tin thuế tháng 2/2017, ngày 24/02/2017, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 20/2017/NĐ-CP quy định về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2017.
Trong bản tin thuế này, chúng tôi muốn làm rõ hơn các trường hợp người nộp thuế được miễn kê khai, miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, cụ thể như sau:
- Người nộp thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết tại mục III, mục IV Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này trong trường hợp chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế, nhưng phải kê khai căn cứ miễn trừ tại mục I, mục II tại Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
- Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này nhưng được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết trong các trường hợp sau:
a) Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng;
b) Người nộp thuế đã ký kết Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá thực hiện nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá. Các giao dịch liên kết không thuộc phạm vi áp dụng Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá, người nộp thuế có trách nhiệm kê khai xác định giá giao dịch liên kết theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
c) Người nộp thuế thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu, chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình, có doanh thu dưới 200 tỷ đồng, áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau:
– Phân phối: Từ 5% trở lên;
– Sản xuất: Từ 10% trở lên;
– Gia công: Từ 15% trở lên.
Trường hợp người nộp thuế không áp dụng theo mức tỷ suất lợi nhuận thuần quy định tại điểm này thì phải lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo quy định.
Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Ngày 14/04/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 44/2017/NĐ-CP quy định mức đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
Theo đó, mức đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng của người sử dụng lao động được điều chỉnh như sau:
“- Giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của người lao động được quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp lao động là người giúp việc gia đình.
Điểm a, b, c, d, đ và h khoản 1 Điều 2 Luật BHXH gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
– Giảm từ 1% xuống còn 0,5% trên mức lương cơ sở đối với người lao động được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội.
Điểm e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là: Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.
– Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng sẽ thực hiện quy định nêu trên kể từ ngày 01/01/2018.”
Nghị định 44/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/06/2017.
Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang
Ngày 24/04/2017, Chính phủ ban hành Nghị định số 47/2017/NĐ-CP quy định về mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. Theo đó, từ ngày 01/07/2017, mức lương cơ sở sẽ tăng lên 1.300.000 VND/tháng. Đối với các doanh nghiệp chi trả lương cho người lao động theo thỏa thuận hợp đồng lao động, mức lương cơ sở được dùng làm căn cứ để xác định mức lương tối đa tham gia đóng góp Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế bắt buộc (không vượt quá 20 lần mức lương cơ sở).
Thông tư số 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC và Thông tư 26/2015/TT-BTC
Ngày 27/04/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 37/2017/TT-BTC (“Thông tư số 37”) sửa đổi Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Cụ thể như sau:
“- Các doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01/06/2014, có vốn điều lệ dưới 15 tỷ đồng và có hóa đơn mua sắm TSCĐ từ 1 tỷ đồng trở lên nếu được cơ quan thuế quản lý trực tiếp xác nhận đủ điều kiện tự in hóa đơn, thì:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề nghị sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có ý kiến về điều kiện sử dụng hóa đơn tự in của doanh nghiệp.
+ Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn tự in.
– Đối với những đối tượng được tạo hóa đơn đặt in:
+ Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị dử dụng hóa đơn đặt in của tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan thuế quản lý trực tiếp phải có Thông báo về việc sử dụng hóa đơn đặt in.
+ Trường hợp sau 02 ngày làm việc cơ quan quản lý thuế trực tiếp không có ý kiến bằng văn bản thì doanh nghiệp được sử dụng hóa đơn đặt in.
– Thông báo phát hành hóa đơn và hóa đơn mẫu phải được gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp chậm nhất hai (02) ngày trước khi tổ chức kinh doanh bắt đầu sử dụng hóa đơn.”
Thông tư số 37 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/06/2017.
Thông tư số 28/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 147/2016/TT-BTC và Thông tư số 45/2013/TT-BTC
Ngày 12/04/2017, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2017/TT-BTC (“Thông tư số 28”) sửa đổi, bổ sung Thông tư số 147/2016/TT-BTC và Thông tư số 45/2013/TT-BTC về khấu hao tài sản cố định đối với các tài sản là nhà hỗn hợp. Theo đó, đối với các tài sản là nhà hỗn hợp vừa dùng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vừa dùng để bán hoặc cho thuê thì doanh nghiệp phải xác định và hạch toán riêng phần giá trị của nhà hỗn hợp theo từng mục đích sử dụng, cụ thể như sau:
“- Đối với phần diện tích dùng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và dùng để cho thuê (trừ trường hợp cho thuê tài chính): doanh nghiệp ghi nhận phần diện tích đó là tài sản cố định và trích khấu hao theo quy định.
– Đối với phần diện tích dùng để bán thì doanh nghiệp không được hạch toán là tài sản cố định và không được trích khấu hao và theo dõi như một tài sản để bán.
– Trường hợp không xác định tách riêng được phần diện tích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ phần giá trị tài sản (diện tích) này là tài sản cố định và không được trích khấu hao.”
Thông tư số 28 có hiệu lực thi hành từ ngày 26/05/2017 và áp dụng từ năm tài chính 2016.
Công văn số 15764/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế
Ngày 07/04/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 15764/CT-TTHT về chính sách thuế. Nội dung cụ thể như sau:
“Trường hợp Công ty nhận được khoản hỗ trợ bằng tiền để duy trì hoạt động từ Công ty mẹ tại nước ngoài thì khoản thu nhập này được hạch toán vào thu nhập khác. Công ty thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế TNDN theo quy định.”
Công văn số 22844/CT-TTHT về giải đáp chính sách thuế nhà thầu
Ngày 24/04/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 22844/CT-TTHT trả lời về chính sách thuế nhà thầu đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu cho doanh nghiệp ở Việt Nam theo hướng dẫn tại Công văn số 15888/BTC-CST ngày 07/01/2016. Nội dung cụ thể như sau:
“Trường hợp nhà thầu nước ngoài có phát sinh hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu trước thời điểm ban hành Công văn số 15888/BTC-CST ngày 07/01/2016 của Bộ Tài chính và Công ty đã kê khai hoạt động nêu trên không chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại.”
Công văn số 22857/CT-TTHT trả lời chính sách thuế nhà thầu
Ngày 24/04/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 22857/CT-TTHT trả lời về chính sách thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:
“Trường hợp Nhà thầu nước ngoài cung cấp các dịch vụ về tư vấn pháp lý, tư vấn phát triển thị trường, tư vấn kỹ thuật… cho Công ty thông qua các phương tiện như email, điện thoại, phần mềm và các ứng dụng liên lạc thông qua kết nối internet… thì dịch vụ này thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu bao gồm thuế GTGT và thuế TNDN theo quy định.”