BẢN TIN THUẾ THÁNG 02/2025
QUẢN LÝ THUẾ
- Nghị định 70/2025/NĐ-CP ngày 20/03/2025 sửa đổi Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hóa đơn, chứng từ:
Nghị định 70/2025/NĐ-CP của Chính phủ (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2025) sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn như sau:
– Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu) thì thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn GTGT điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định, nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
– Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
– Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
Bên cạnh đó, Nghị định 70/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a, e, l, m, n khoản 4 Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể như:
– Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát số liệu giữa doanh nghiệp bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và khách hàng, đối tác (điểm a).
– Hoạt động tìm kiếm thăm dò, khai thác và chế biến dầu thô (điểm b).
– Hoạt động cho vay, hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế của tổ chức tín dụng (điểm l).
– Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có sử dụng phần mềm tính tiền theo quy định của pháp luật (điểm m).
– Hoạt động khám bệnh, chữa bệnh có sử dụng phần mềm quản lý khám chữa bệnh và quản lý viện phí (điểm n).
- Tổng cục Thuế hướng dẫn xử phạt hành vi vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn:
– Về mức tiền phạt tối đa đối với hành vi vi phạm hành chính: Số tiền phạt tại quyết định xử phạt vi phạm hành chính là tổng mức tiền phạt cụ thể của từng hành vi vi phạm và không bị giới hạn bởi mức tiền phạt tối đa quy định tại điểm c, điểm đ, khoản 1, Điều 24, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
– Về việc áp dụng tình tiết tăng nặng:
+ Vi phạm hành chính có quy mô lớn: Trường hợp trong cùng một lần xử phạt vi phạm hành chính, người nộp thuế thực hiện hành vi vi phạm hành chính nhiều lần về hóa đơn và theo quy định bị xử phạt về từng hành vi vi phạm thì không bị áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính có quy mô lớn”. Trường hợp người nộp thuế thực hiện một hành vi vi phạm hành chính về hóa đơn (với số lượng hóa đơn vi phạm là từ 10 số hóa đơn trở lên) thì bị xử phạt đối với một hành vi vi phạm và bị áp dụng tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính có quy mô lớn”.
+ Vi phạm hành chính nhiều lần: Trường hợp người nộp thuế thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính giống nhau và bị xử phạt về từng hành vi vi phạm thì từ hành vi thứ hai trở đi được xác định là trường hợp vi phạm hành chính có tình tiết tăng nặng “vi phạm hành chính nhiều lần” theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 10, Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
(Công văn số 216/TCT-PC ngày 15/01/2025 do Tổng cục Thuế ban hành)
- Tổng cục Thuế ban hành Quyết định số 108/QĐ-TCT ngày 24/01/2025 về quy trình hoàn thuế thu nhập cá nhân tự động:
– Theo đó, nội dung quy trình tạo và tiếp nhận tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân để cơ quan Thuế thực hiện giải quyết hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế có đề nghị hoàn trên tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân có thể được thực hiện tự động áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
– Quy trình này thay thế các quy định về xử lý hồ sơ hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế tại Quy trình hoàn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 679/QĐ-TCT ngày 31/5/2023 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế.
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
- Cập nhật về việc Việt Nam ký kết Thỏa thuận MCAA về trao đổi Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia:
Theo cập nhật của OECD ngày 10/02/2025, Việt Nam đã ký Thỏa thuận của nhà chức trách có thẩm quyền về trao đổi thông tin tự động đối với Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia (MCAA CbCR) vào ngày 03/01/2025.
Theo cập nhật gần đây nhất của OECD, đến nay tổng cộng có 107 khu vực pháp lý hiện là bên ký kết Thỏa thuận MCAA CbCR. Hiện tại, Việt Nam vẫn chưa có cam kết lộ trình cụ thể về việc thực hiện cơ chế trao đổi thông tin tự động (AEOI) theo Thỏa thuận MCAA.
Cột mốc quan trọng này được coi là bước tiến kể từ khi Việt Nam ký kết Hiệp định đa phương về hỗ trợ hành chính thuế (Hiệp định MAAC) vào ngày22/3/2023. Qua đó, cho thấy cam kết của Việt Nam với các nỗ lực của quốc tế hướng tới hợp tác về hành chính thuế, nhằm ngăn ngừa các hành vi trốn thuế và các hình thức không tuân thủ khác về thuế.
- Áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ căn cứ vào thời điểm sản phẩm được cấp giấy xác nhận ưu đãi:
Giấy xác nhận ưu đãi sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển là cơ sở để áp dụng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ. Việc xác định thời điểm áp dụng ưu đãi thuế TNDN đối với sản phẩm công nghiệp hỗ trợ căn cứ vào thời điểm sản phẩm được cấp giấy xác nhận ưu đãi của Bộ Công Thương.
Trường hợp dự án phát sinh thu nhập từ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ và đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện công nghiệp hỗ trợ thì được hưởng ưu đãi đối với thu nhập phát sinh từ dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Bộ Công Thương cấp giấy xác nhận cho thời gian còn lại theo quy định.
(Công văn số 300/TCT-CS ngày 17/01/2025 do Tổng cục Thuế ban hành)
- Số thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”) và thuế nhập khẩu bị truy thu theo Quyết định ấn định thuế được khấu trừ và tính vào chi phí được trừ:
Trường hợp công ty bị truy thu thuế theo Quyết định ấn định thuế của cơ quan Hải quan mà không bị xử phạt về gian lận, trốn thuế thì:
– Đối với thuế GTGT: được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng các điều kiện khấu trừ và hoàn thuế theo quy định.
– Đối với thuế nhập khẩu: được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định.
(Công văn số 496/CTLAN-TTHT ngày 10/02/2025 do Cục Thuế tỉnh Long An ban hành)
THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
- Hàng hóa xuất khẩu được chỉ định giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam qua kho ngoại quan không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%:
Ngày 17/02/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 1872/BTC-TCT gửi Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đưa ra ý kiến đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài có hiện diện tại Việt Nam và được chỉ định giao hàng cho bên thứ ba là doanh nghiệp Việt Nam thông qua kho ngoại quan.
Theo đó, giao dịch này không đáp ứng được điều kiện hàng hóa xuất khẩu bán cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, hàng hóa bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan, nên không thuộc trường hợp hàng hóa xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
(Công văn số 1872/BTC-TCT ngày 17/02/2025 do Bộ Tài chính ban hành)
- Kê khai bổ sung thuế GTGT:
Theo quy định, việc kê khai bổ sung thuế GTGT cho kỳ tính thuế tháng 6/2023 vào ngày 10/8/2023, nếu việc kê khai bổ sung chỉ làm tăng số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ tính thuế tháng 6/2023, thì người nộp thuế khai vào chỉ tiêu [38] “Điều chỉnh tăng thuế GTGT còn được khấu trừ của các kỳ trước” trên tờ khai thuế GTGT lần đầu của kỳ tính thuế tháng 7/2023 (do còn trong thời hạn khai thuế GTGT của kỳ tính thuế tháng 7/2023).
(Công văn số 471/TCT-KK ngày 05/02/2025 do Tổng cục Thuế ban hành)
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
- Nghị định 49/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 Về việc tạm hoãn xuất cảnh do chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế:
Theo đó, mức ngưỡng tiền thuế nợ và thời gian nợ trong các trường hợp bị tạm hoãn xuất cảnh như sau:
– Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 50 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
– Cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế có số tiền thuế nợ từ 500 triệu đồng trở lên và số tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp theo quy định trên 120 ngày.
– Cá nhân kinh doanh, chủ hộ kinh doanh, cá nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã không còn hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định và sau thời gian 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế thông báo về việc sẽ áp dụng biện pháp tạm hoãn xuất cảnh mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
– Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam có số tiền thuế nợ quá thời hạn nộp theo quy định mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
- Công văn 828/TCT-KK TCT hướng dẫn lập tờ khai số thuế TNCN đã nộp thay cho cá nhân trên HTKK 5.2.9:
Theo đó, căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 17, khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật Quản lý thuế 2019, Tổng cục Thuế triển khai việc các doanh nghiệp tổ chức, cá nhân (sau đây gọi chung là tổ chức chi trả thu nhập) khi nộp thuế TNCN đã khấu trừ của cá nhân là người lao động vào ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế, thực hiện cung cấp thông tin về số thuế TNCN đã nộp thay cho từng cá nhân.
Danh sách chi tiết nộp tiền thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đã nộp cho từng cá nhân có thể được thực hiện thông qua phần mềm Hỗ trợ kê khai (HTKK).
(Công văn số 828/TCT-KK ngày 25/02/2025 do Tổng cục Thuế ban hành)
NỘI DUNG KHÁC
- Quyết định 460/QĐ-BCT 2025 ngày 21 tháng 02 năm 2025 áp dụng thuế chống bán phá giá:
Áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Cộng hòa nhân dân Trung Hoa được phân loại theo các mã HS 7208.25.00, 7208.26.00, 7208.27.19, 7208.27.99, 7208.36.00, 7208.37.00, 7208.38.00, 7208.39.20, 7208.39.40, 7208.39.90, 7208.51.00, 7208.52.00, 7208.53.00, 7208.54.90, 7208.90.90, 7211.14.15, 7211.14.16, 7211.14.19, 7211.19.13, 7211.19.19, 7211.90.12, 7211.90.19, 7225.30.90, 7225.40.90, 7225.99.90, 7226.91.10, 7226.91.90 (mã vụ việc: AD20).
Không áp dụng thuế chống bán phá giá tạm thời đối với một số sản phẩm thép cán nóng có xuất xứ từ Cộng hòa Ấn Độ được phân loại theo các mã HS 7208.25.00, 7208.26.00, 7208.27.19, 7208.27.99, 7208.36.00, 7208.37.00, 7208.38.00, 7208.39.20, 7208.39.40, 7208.39.90, 7208.51.00, 7208.52.00, 7208.53.00, 7208.54.90, 7208.90.90, 7211.14.15, 7211.14.16, 7211.14.19, 7211.19.13, 7211.19.19, 7211.90.12, 7211.90.19, 7225.30.90, 7225.40.90, 7225.99.90, 7226.91.10, 7226.91.90 theo quy định tại khoản 3 Điều 78 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14.