BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2021
Quản lý thuế
Điểm mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế
Ngày 12/11/2021, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 4384/TCT-CS giới thiệu các nội dung mới của Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính về huóng dẫn Luật Quản lý thuế. Công văn có nội dung đáng chú ý như sau:
Nội dung | Thay đổi tại Thông tư số 80/2021/TT-BTC | Quy định cũ |
Về đồng tiền nộp thuế và tỷ giá | Áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế theo pháp luật kế toán để xác định các yếu tố tính thuế và sửa đổi quy định về khai thuế, nộp thuế bằng ngoại tệ. | Quy định riêng về tỷ giá xác định yếu tố tính thuế. |
Thời gian tính tiền chậm nộp | Tính liên tục từ ngày tiếp theo ngày phát sinh tiền chậm nộp đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế nộp tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước. | Tính từ ngày liền kề sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế đến ngày người nộp thuế nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước. |
Điều chỉnh giảm tiền chậm nộp | Khai bổ sung hồ sơ khai thuế hoặc do cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra làm giảm tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế được điều chỉnh giảm số tiền chậm nộp đã tính tương ứng với số tiền chênh lệch giảm. | Người nộp thuế khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp thì người nộp thuế vẫn phải nộp đủ tiền chậm nộp đến ngày khai bổ sung làm giảm số tiền thuế phải nộp. |
Thuế GTGT | ||
Phân bổ nghĩa vụ thuế của đơn vị phụ thuộc tại tỉnh khác nơi có trụ sở chính | Doanh nghiệp nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và phân bổ thuế phải nộp cho từng tỉnh. | Phải nộp hồ sơ khai thuế cho cả cơ quan thuế quản lý trực tiếp trụ sở chính và cơ quan thuế quản lý khoản thu phân bổ. |
Khai thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, xây dựng tại tỉnh khác nơi người nộp thuế đóng trụ sở | – Tỷ lệ khai thuế GTGT 1% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS, xây dựng tại từng tỉnh.
– Người nộp thuế không phải kê khai số thuế GTGT đã nộp vào tờ khai thuế mà cơ quan thuế tự thực hiện luân chuyển chứng từ nộp tiền của người nộp thuế để bù trừ giữa số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh khác với số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính. |
– Tỷ lệ khai thuế GTGT 2% trên doanh thu chưa có thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng BĐS, xây dựng tại từng tỉnh.
– Người nộp thuế kê khai số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh khác theo chứng từ nộp tiền vào hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính. |
Khai thuế GTGT đối với hooạt động bán hàng vãng lai ngoại tỉnh | Bỏ quy định này. | Có quy định liên quan đến khai thuế bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. |
Tiêu thức phân bổ thuế GTGT phải nộp của cơ sở sản xuất | Giá thành sản phẩm | Giá thành sản phẩm hoặc doanh thu của sản phẩm cùng loại tại địa phương nơi có cơ sở sản xuất để thống nhất thực hiện. |
Hoàn thuế đối với dự án đầu tư | Cục thuế nơi người nộp thuế GTGT của dự án đầu tư có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hoàn thuế. | Thuế GTGT của các dự án đầu tư được kê khai và hoàn thuế tại trụ sở chính hoặc tại địa phương. |
Thuế TNDN | ||
Tiêu thức phân bổ thuế cho địa phương khác tỉnh | Phân bổ theo tỷ lệ (%) giữa chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế. | Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ được căn cứ vào số liệu quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp năm trước liền kề năm tính thuế. |
Thuế TNCN | ||
Tiền lương, tiền công được trả tại trụ sở chính cho người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh tại tỉnh khác | Thực hiện phân bổ đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân làm việc tại từng tỉnh theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân. Trường hợp người lao động được điều chuyển, luân chuyển, biệt phái thì căn cứ thời điểm trả thu nhập, người lao động đang làm việc tại tỉnh nào thì số thuế thu nhập cá nhân khấu trừ phát sinh được tính cho tỉnh đó. | Không phân bổ. |
Kê khai | Nộp hồ sơ khai thuế theo mẫu số 05/KK-TNCN, phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp cho các địa phương được hưởng nguồn thu theo mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp; nộp số thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công vào ngân sách nhà nước cho từng tỉnh nơi người lao động làm việc theo quy định tại khoản 4 Điều 12 Thông tư này. | Nộp hồ sơ khai thuế và số thuế TNCN đã khấu trừ tại địa phương nơi phát sinh thuế TNCN được khấu trừ. |
Kiểm tra thuế | ||
Quy định về ấn định thuế | Cơ quan thuế thông báo người nộp thuế giải trình, bổ sung không quá hai lần. Hết thời hạn hai lần, người nộp thuế không khai bổ sung hoặc giải trình, khai bổ sung nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng thì cơ quan thuế ấn định số thuế phải nộp nếu đủ căn cứ. | Cơ quản thuế chỉ thực hiện ấn định hoặc chuyển kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế. |
Thời gian giải trình, bổ sung | 10 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan thuế ban hành thông báo. | 10 ngày làm việc kể từ ngày người nộp thuế nhận được thông báo của cơ quan thuế hoặc hồi báo (nếu gửi qua đường bưu điện). |
Nghị định 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, hải quan
Ngày 16/11/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 102/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, hóa đơn, hải quan… Nghị định có một số nội dung nổi bật như sau:
– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn là 02 năm (hiện nay là 01 năm).
– Bổ sung quy định xử phạt với hành vi lập hóa đơn không ghi đầy đủ các nội dung bắt buộc trên hóa đơn theo quy định. Mức phạt đối với hành vi này là từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Quy định thêm trường hợp xử phạt hành chính đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập nhưng chưa khai thuế (các bên liên quan phải lập biên bản ghi nhận việc mất, cháy, hỏng hóa đơn) với mức phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm mất, cháy, hỏng hóa đơn đã lập, đã khai thuế trong quá trình sử dụng hoặc trong thời gian lưu trữ.
Các mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân, hộ kinh doanh, nếu tổ chức có hành vi vi phạm tương tự thì mức phạt gấp đôi.
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2022.
Thay mới Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển
Ngày 23/11/2021, Bộ Công thương ban hành Thông tư số 19/2021/TT-BCT về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 55/2015/TT-BCT ngày 30/12/2015 quy định trình tự, thủ tục xác nhận ưu đãi và hậu kiểm ưu đãi đối với các Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển.
Thông tư ban hành mới Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển (thay thế Phụ lục 1 của Thông tư 55/2015/TT-BCT) bao gồm các sản phẩm thuộc các ngành:
- Dệt – may
- Da – giày
- Điện tử
- Sản xuất, lắp ráp ô tô
- Cơ khí chế tạo
Danh mục này là căn cứ để xét hưởng ưu đãi thuế cho các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ theo Luật thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định 111/2015/NĐ-CP.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12/01/2022.
Hóa đơn
Đồng tiền và tỷ giá ghi nhận trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ
Ngày 11/11/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 45702/CTHN-TTHT về đồng tiền và tỷ giá ghi nhận trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Cơ quan thuế chưa thông báo đến Công ty thực hiện đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì khi cung cấp hàng hóa dịch vụ thu tiền bằng ngoại tệ, Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại điểm e Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC. Khi Công ty được cơ quan thuế thông báo chấp nhận đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại điểm c Khoản 13 Điều 10 Nghị định 123/2020/NĐ – CP.
Công ty thực hiện nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước bằng đồng Việt Nam, trừ trường hợp được nộp thuế bằng ngoại tệ theo quy định của pháp luật. Doanh thu, chi phí, giá tính thuế thu bằng ngoại tệ thì quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.
Xử lý hóa đơn điện tử đã lập theo quy định cũ khi chưa chuyển đổi hóa đơn theo Thông tư 78/2021/TT-BTC
Ngày 15/11/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 46422/CTHN-TTHT về việc xử lý hóa đơn đã lập. Nội dung cụ thể như sau:
Trong thời gian từ ngày Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 được ban hành đến ngày 30/06/2022, các Nghị định số 51/2020/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vẫn còn hiệu lực thi hành. Theo đó:
Trường hợp hóa đơn đã được lập và giao cho người mua, người bán và người mua đã kê khai thuế, nhưng hàng hóa, dịch vụ đã mua bị trả lại do không thực hiện được hợp đồng thì hai bên thực hiện xử lý thu hồi hóa đơn đã lập theo hướng dẫn tại Điều 17, Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010.
Lập hóa đơn GTGT khi chưa nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc chuyển đổi hóa đơn
Ngày 23/11/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 48926/CTHN-TTHT về lập hóa đơn GTGT khi chưa nhận được thông báo của cơ quan thuế. Nội dung cụ thể như sau:
Từ ngày Thông tư 78/2021/TT-BTC được ban hành đến hết ngày 30/06/2022, đối với các địa bàn đã đáp ứng điều kiện về cơ sở hạ tầng để triển khai hóa đơn điện tử theo Quyết định của Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Tổng cục Thuế thì cơ sở kinh doanh trên địa bàn có trách nhiệm chuyển đổi để áp dụng hóa đơn điện tử quy định tại Thông tư này theo lộ trình thông báo của cơ quan thuế.
Trường hợp cơ quan thuế chưa thông báo đến Công ty thực hiện đăng ký hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP thì Công ty vẫn tiếp tục thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Nghị định 51/2020/NĐ-CP và Thông tư số 32/2011/TT-BTC. Theo đó:
Công ty phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Trường hợp Công ty nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc Công ty chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP thì Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
Hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu
Ngày 18/10/2021, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4010/TCT-CS về việc hoàn thuế GTGT với hàng hóa dịch vụ xuất khẩu. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty TNHH Quốc tế Right Rich có dự án đầu tư Nhà máy sản xuất giày dép Right Rich giai doan 2, Công ty không thực hiện kê khai riêng số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư trên tờ khai thuế GTGT dành cho dự án đầu tư mẫu số 02/GTGT mà kê khai cùng thuế GTGT được khấu trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh tại tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT, đến nay dự án đầu tư đã đi vào hoạt động thì số thuế GTGT đầu vào của dự án đầu tư được bù trừ với việc kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh đang thực hiện theo quy định.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Chi phí được trừ với các khoản trích trước theo quy định của pháp luật
Ngày 09/11/2021, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4325/TCT-CS về việc chi phí được trừ khi tính thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất kinh doanh đã ghi nhận doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng chưa phát sinh đầy đủ chi phí thì được trích trước các khoản chi phí theo quy định vào chi phí được trừ tương ứng với doanh thu đã ghi nhận khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi kết thúc hợp đồng, Công ty phải tính toán xác định chính xác số chi phí thực tế căn cứ các hoá đơn, chứng từ hợp pháp thực tế đã phát sinh để điều chỉnh tăng chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số đã trích trước) hoặc giảm chi phí (trường hợp chi phí thực tế phát sinh nhỏ hơn số đã trích trước) vào kỳ tính thuế kết thúc hợp đồng.
Đối với khoản trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi, theo thỏa thuận giữa các bên, sau khỉ các khoản nợ tạm ứng được chuyển tính nợ phải thu thì mới thực hiện trích lập dự phòng theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 của Bộ Tài chính. Các khoản trích lập dự phòng đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Thông tư số 48/2019/TT-BTC ngày 8/8/2019 thì được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
Kê khai và phân bổ số thuế TNDN đối với nhà máy sản xuất khác tỉnh hưởng ưu đãi thuế TNDN
Ngày 15/11/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 46423/CTHN-TTHT về việc kê khai và phân bổ số thuế TNDN đối với nhà máy sản xuất khác tỉnh hưởng ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Công ty có trụ sở tại Hà Nội, có nhà máy sản xuất tại Hà Nội và hai chi nhánh hạch toán phụ thuộc là nhà máy sản xuất tại Bắc Ninh, từ năm 2022 các nhà máy sản xuất đều đang hưởng ưu đãi thuế TNDN thì việc khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN của Công ty đối với các Chi nhánh là nhà máy sản xuất tại tỉnh Bắc Ninh từ ngày 01/01/2022 được thực hiện như sau:
Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động được hưởng ưu đãi được xác định theo kết quả sản xuất kinh doanh của hoạt động được hưởng ưu đãi và mức ưu đãi được hưởng.
Số thuế TNDN phải nộp tài từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất (bằng) = số thuế TNDN phải nộp của cơ sở sản xuất kinh doanh nhân (x) với tỷ lệ (%) chi phí của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của người nộp thuế (không bao gồm chi phí của hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN). Chi phí để xác định tỷ lệ phân bổ là chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế.
Số thuế TNDN phải nộp của hoạt động sản xuất, kinh doanh không bao gồm số thuế TNDN phải nộp cho hoạt động được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Không được ưu đãi thuế TNDN đối với thu nhập tạo ra từ tài sản của dự án đã chấm dứt
Ngày 01/12/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4084/CTBNI-TTHT về việc ưu đãi thuế TNDN khi chuyển giao tài sản cố định từ dự án đã chấm dứt hoạt động. Nội dung cụ thể như sau:
Công ty thực hiện chuyển tài sản qua sử dụng của dự án đầu tư đã chấm dứt tại Thái Nguyên là máy móc thiết bị, công cụ dụng cụ để tiếp tục sử dụng cho dự án đầu tư tại Bắc Ninh (dự án này do Công ty làm chủ đầu tư) mà không thực hiện thủ tục thanh lý tài sản của dự án đầu tư đã chấm dứt theo quy định thì các tài sản này không thuộc dự án đầu tư tại Bắc Ninh, không thuộc hoạt động đầu tư mới hay đầu tư mở rộng của dự án đầu tư tại Bắc Ninh. Do vậy, thu nhập tạo ra từ các tài sản này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN mà dự án đầu tư tại Bắc Ninh đang được hưởng (nếu có).
Công ty được tiếp tục trích khấu hao, phân bổ chi phí các tài sản phải thực hiện thanh lý của dự án đầu tư đã chấm dứt tại Tahí Nguyên nhưng không được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (tài sản của Nhà đầu tư nhưng mang tên tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư).
Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Chính sách thuế TNCN đối với khoản chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động
Ngày 2311/2021, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 48921/CTHN-TTHT về chính sách thuế TNCN đối với khoản chi trả chi phí làm thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động. Nội dung cụ thể như sau:
– Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả để người lao động nước ngoài đủ điều kiện vào làm việc tại Công ty tại Việt Nam là trách nhiệm của người sử dụng lao động thì các khoản chi phí này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người nước ngoài.
– Trường hợp các khoản chi phí làm và gia hạn thẻ tạm trú, thị thực cho người lao động nước ngoài do Công ty chi trả thay cho người lao động và lợi ích được hưởng của người lao động thì các khoản này tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động nước ngoài.
– Trường hợp khoản chi phí làm thị thực cho người lao động làm việc tại Công ty Việt Nam đi công tác nước ngoài theo yêu cầu của công việc là công tác phí theo đúng quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của Công ty và theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngà 15/08/2013 thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động.
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
Dịch vụ đại lý vận tải không được giảm 30% thuế GTGT theo Nghị định 92/2021/NĐ-CP
Ngày 10/11/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3897/CTBNI-TTHT về việc giảm 30% thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ vận tải. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, không phải là đơn vị kinh doanh vận tải (ngành nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của Chính phủ) mà hoạt động kinh doanh với ngành nghề đã đăng ký là “Hoạt động hỗ trợ khác liên quan đến vận tải, chi tiết: cung cấp dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa, bao gồm dịch vụ giao nhận hàng hóa (mã ngành 5220)” thì lập hóa đơn GTGT cung cấp dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa cho khách hàng kể từ ngày 01/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 thì dịch vụ này không được giảm 30% mức thuế xuất thuế GTGT theo quy định tại Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021, do dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa không thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT (ban hành kèm theo Nghị định số 92/2021/NĐ-CP).
Lao động, Bảo hiểm
Công đoàn cơ sở được giữ lại 75% kinh phí công đoàn để sử dụng trong năm 2022
Ngày 25/10/2021, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Hướng dẫn số 36/HD-TLĐ về việc Xây dựng dự toán tài chính Công đoàn cơ sở năm 2022. Theo đó:
Năm 2022, Công đoàn cơ sở được sử dụng 75% số thu kinh phí công đoàn và 60% số thu đoàn phí công đoàn theo quy định của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn và được sử dụng 100% tổng số thu khác của đơn vị theo quy định của pháp luật và Tổng Liên đoàn.
Trong đó, mức chi lương, phụ cấp cho cán bộ công đoàn tối đa là 45% nguồn thu đoàn phí mà công đoàn cơ sở được sử dụng.
Mức chi thăm hỏi đoàn viên công đoàn tối thiểu là 40% nguồn thu đoàn phí mà công đoàn cơ sở được sử dụng và chi khác tối đa là 15%.
Đối với Báo cáo dự toán thu – chi tài chính công đoàn năm 2022, được lập theo mẫu B14-TLĐ đính kèm.