BẢN TIN THUẾ THÁNG 02/2021
Quản lý thuế
Kê khai thuế của đơn vị phụ thuộc trước và sau thời điểm Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực
Ngày 02/02/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 154/CTBNI-TTHT hướng dẫn về kê khai thuế của đơn vị phụ thuộc. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp chi nhánh của Công ty không trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ thì thực hiện kê khai như sau:
– Từ khi chi nhánh thành lập đến trước ngày 05/12/2021:
Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính theo hướng dẫn tại Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
– Kể từ ngày 05/12/2020:
Chi nhánh thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT và kê khai quyết toán thuế TNDN tập trung tại trụ sở chính, trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp tỉnh phân cấp nguồn thu cho địa bàn cấp huyện nơi phát sinh nguồn thu thì chi nhánh thực hiện tính thuế, phân bổ thuế phải nộp cho địa bàn cấp huyện đó theo hướng dẫn tại Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Không phải cấp lại mã số thuế (“MST”) khi chuyển đổi Chi nhánh độc lập sang phụ thuộc
Ngày 1/3/2021 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 6268/CTHN-TTHT thay thế cho Công văn số 95835/CT-TTHT ngày 2/11/2020 về việc kê khai thuế TNDN tập trung của chi nhánh.
Theo đó, Cục thuế TP. Hà Nội đã sửa đổi quan điểm về thủ tục đăng ký thuế khi Chi nhánh chuyển đổi hình thức hạch toán từ độc lập sang phụ thuộc. Chi tiết như sau: chỉ yêu cầu Chi nhánh thực hiện thủ tục thay đổi thông tin đăng ký thuế, không cần cấp lại MST mới. Trước đó, tại Công văn số 95835/CT-TTHT ngày 2/11/2020, Cục thuế TP. Hà Nội đã hướng dẫn theo hướng Chi nhánh phải đóng MST cũ và đăng ký lại MST mới.
Quyết toán thuế 2020
Ngày 01/03/2020, Cục thuế tỉnh Hà Nam ban hành Công văn số 546/CT-TTHT cung cấp thông tin về quyết toán thuế 2020. Nội dung cụ thể như sau:
- Kê khai, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2020.
1.1 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNDN 2020:
– Doanh nghiệp có năm tài chính trùng năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thừ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021);
– Doanh nghiệp có năm tài chính khác năm dương lịch: Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
1.2 Một số lưu ý khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNDN năm 2020:
– Về kê khai thuế TNDN, doanh nghiệp xác định, kê khai đủ thông tin tại tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu 03/TNDN; trong đó lưu ý đến một số chỉ tiêu sau: Chỉ tiêu [04] – ngành nghề có tỷ lệ doanh thu cao nhất; Chỉ tiêu [05] – Tỷ lệ (%) của ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ doanh thu cao nhất trên tổng doanh thu của kỳ tính thuế.
– Doanh nghiệp phải xác định, kê khai thông tin giao dịch liên kết, cụ thể doanh nghiệp phải lưu ý xác định chính xác đối tượng kê khai, thực hiện kiểm soát và kê khai đầy đủ thông tin giao dịch liên kết, xác định đúng chi phí lãi vay được trừ (mức khống chế 30%) khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020 của Chính phủ.
– Xác định, kê khai giảm thuế TNDN của năm 2020 theo Nghị quyết số 116/2020/QH.
+ Tổng doanh thu năm 2020 làm căn cứ xác định đối tượng áp dụng được giảm thuế là tổng doanh thu trong kỳ tính thuế TNDN 2020 gồm toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng theo quy định Luật thuế TNDN và các văn bản hướng dẫn thi hành.
+ Khi lập hồ sơ khai thuế, doanh nghiệp kê khai số thuế TNDN được giảm trên hồ sơ khai quyết toán thuế TNDN và trên phụ lục thuế TNDN được giảm bàn hành kèm theo Nghị định số 114/NĐ-CP.
+ Số thuế TNDN được giảm được tính trên số thuế TNDN phải nộp của kỳ tính thuế 2020, sau khi trừ đi số thuế TNDN mà doanh nghiệp được hưởng ưu đãi theo quy định.
- Kê khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020.
2.1 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2020
– Đối với tổ chức, doanh nghiệp, người nộp thuế trả thu nhập, thời hạn quyết toán là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (ngày 31/3/2021).
– Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế, thời hạn quyết toán chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ tư kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
– Trường hợp người lao động có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
2.2 Một số lưu ý khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2020
– Về mức giảm trừ gia cảnh: Trường hợp các tháng/quý thuộc kỳ tính thuế năm 2020, người nộp thuế đã tạm nộp thuế TNCN từ tiền lương, tiền công theo mức giảm trừ gia cảnh cũ (9 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 3,6 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc) thì khi quyết toán thuế TNCN, người nộp thuế xác định lại số thuế TNCN theo mức giảm trừ gia cảnh mới (11 triệu đồng/tháng đối với người nộp thuế và 4,4 triệu đồng/tháng đối với mỗi người phụ thuộc).
– Cá nhân có số tiền thuế phát sinh phải nộp hàng năm sau quyết toán thuế TNCN từ tiền lương, tiền công từ 50.000 đồng trở xuống thì được miễn thuế TNCN, đồng thời cá nhân không phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN.
Thuế Thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Quyết toán thuế TNCN 2020
Ngày 12/03/2021, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 636/TCT-DNNCN hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2020. Nội dung cụ thể như sau:
- Đối tượng khai quyết toán thuế
– Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân có ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
– Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
– Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.
- Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính cho đến khi có văn bản quy phạm pháp luật khác thay thế.
– Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
(+) Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
(+) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
Chi phí cách ly phát sinh trong quá trình công tác
Ngày 04/02/2021, Cục thuế tỉnh Hải Phòng ban hành Công văn số 244/CT-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với chi phí cách ly. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty cử người lao động đi công tác tại nước ngoài và Tổng Công ty cử chuyên gia nước ngoài sang công tác tại Việt Nam, theo đó phát sinh các khoản chi phí trong thời gian cách ly tại Việt Nam và nước ngoài thì những chi phí được xử lý như sau:
– Nếu các chi phí nói trên đủ điều kiện được xác định là công tác phí theo chính sách và các quy định về đi công tác của Công ty hoặc Tổng Công ty thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
– Nếu những khoản chi phí trên không phải là khoản công tác phí hoặc là khoản công tác phí nhưng vượt mức quy định về công tác phí của Công ty hoặc Tổng Công ty thì phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN.
Kê khai thuế TNCN hàng tháng đối với văn phòng đại diện
Ngày 26/2/2021, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 5911/CTHN-TTHT hướng dẫn về khai thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Văn phòng đại diện là tổ chức chi trả thu nhập, không thuộc đối tượng kê khai thuế GTGT thì đơn vị thực hiện kê khai thuế TNCN theo tháng theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thuế TNCN đối với chi chiết khấu thương mại cho cá nhân
Ngày 04/03/2021, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 1130/CTHDU-TTHT về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:
Kể từ ngày 05/12/2020 (Nghị định 126/2020/NĐ-CP có hiệu lực), trường hợp Công ty chi trả các khoản chiết khấu thương mại cho cá nhân là các hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán thì Công ty có trách nhiệm khai thuế và nộp thuế TNCN thay cho cá nhân theo quy định.
Hồ sơ khai thuế được thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 8.4, mục 4, phụ lục I, nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thuế Thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Ưu đãi thuế TNDN thuê ngoài gia công
Ngày 09/02/2021, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 204/CTBNI-TTHT hướng dẫn về ưu đãi thuế TNDN. Nội dung cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư tại khu công nghiệp và tự xác định được hưởng ưu đãi thuế TNDN do đáp ứng điều kiện ưu đãi về địa bàn, trong quá trình sản xuất kinh doanh Công ty thuê doanh nghiệp khác gia công sản phẩm của đơn vị (các doanh nghiệp này không thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư), Công ty nhập sản phẩm gia công về tiếp tục quá trình sản xuất và xuất bán thành phẩm hoàn thiện thì khoản thu nhập này phát sinh trên địa bàn ưu đãi thuê (khu công nghiệp) được hưởng ưu đãi thuế TNDN theo quy định.
Chi phí thất nghiệp không được tính vào chi phí cho mục đích tính thuế TNDN
Ngày 9/3/2021 của Cục Thuế TP. HCM ban hành Công văn số 1276/CTTPHCM-TTHT về chính sách thuế liên quan khoản dự phòng thất nghiệp. Theo đó, quy định về trích lập dự phòng tại Thông tư 228/2009/TT-BTC và 89/2013/TT-BTC, sau này thay bằng Thông tư 48/2019/TT-BTC đều không có quy định trích lập dự phòng cho thất nghiệp. Do Khoản 2.19 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC không cho phép hạch toán chi phí đối với các các khoản trích lập dự phòng không đúng quy định nên khoản dự phòng thất nghiệp sẽ không được chấp nhận.
Thuế Giá trị gia tăng (“GTGT”)
Áp dụng quy định cũ (Thông tư 156/2013) khi khai thuế vãng lai
Ngày 17/3/2021 Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 7801/CTHN-TTHT về việc kê khai thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh. Theo Cục Thuế TP. Hà Nội, trước khi Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và Nghị định 126/2020/NĐ-CP được ban hành, việc khai thuế GTGT đối với hoạt động xây dựng, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh vẫn tiếp tục thực hiện theo điểm e khoản 1 Điều 2 Thông tư 26/2015/TT-BTC.
Theo đó, khi phát sinh hoạt động xây dựng, bán hàng ngoại tỉnh với giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên, Công ty phải khai nộp thuế GTGT vãng lai tại nơi xây dựng hoặc nơi bán hàng.
Tờ khai thuế GTGT vãng lai áp dụng theo mẫu 05/GTGT (ban hành kèm Thông tư 156/2013/TT-BTCstatus2), nộp theo từng lần phát sinh doanh thu hoặc đăng ký nộp theo tháng.
Từ 25/4/2021, DNCX phải được chứng nhận đủ điều kiện giám sát hải quan
Công văn số 429/GSQL-GQ2 ngày 17/3/2021 của Tổng cục f về việc kiểm tra điều kiện của DNCX.