Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2018

Bản tin thuế

Công văn số 74289/CT-TTHT về khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN

Ngày 07/11/2018, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 74289/CT-TTHT về khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp nhân viên Công ty tham gia ủng hộ người nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán, tặng quà cho các thương bệnh binh, liệt sĩ và tài trợ cho bệnh viện công lập không thông qua quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ thì không được xác định là khoản giảm trừ khi tính thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.

 

Công văn số 75439/CT-TTHT về chi phí bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế

Ngày 13/11/2018, Cục thuế thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 75439/CT-TTHT về chi phí bồi thường vi phạm hợp đồng kinh tế. Nội dung cụ thể như sau:

Công ty chỉ được thực hiện giảm trừ doanh thu trong các trường hợp: chiết khấu thương mại; giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Trường hợp Công ty (Bên nhận gia công) có làm hỏng một phần nguyên vật liệu của Bên thuê gia công dẫn đến nghĩa vụ phải bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng gia công thì khi thực hiện nghĩa vụ bồi thường theo quy định tại hợp đồng Công ty phải lập chứng từ chi tiền cho Bên thuê gia công, đồng thời Bên thuê gia công lập chứng từ thu theo quy định tại Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Đối với khoản thu tiền bồi thường vi phạm hợp đồng, Bên thuê gia công không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và có trách nhiệm ghi nhận vào thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn quy định tại Khoản 1, Điều 5, Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 13, Điều 7, Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Trường hợp Công ty đã lập và giao hóa đơn đã giảm trừ tiền phạt vi phạm hợp đồng vào doanh thu gia công là không đúng quy định và nếu hai bên đã kê khai thuế GTGT thì hai bên phải làm thủ tục điều chỉnh lại các hóa đơn đã giảm trừ doanh thu. Hai bên lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời Công ty lập hóa đơn điều chỉnh tăng doanh thu gia công phản ánh đúng doanh thu gia công theo hợp đồng và tăng thuế GTGT tương ứng theo quy định tại Khoản 3, Điều 20, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế và các chứng từ nêu trên, Công ty được tính khoản tiền bồi thường vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Công văn số 21335/CT-TTHT về hóa đơn GTGT thanh toán qua chuyển khoản

Ngày 23/11/2018, Cục thuế tỉnh Bình Dương đã ban hành Công văn số 21335/CT-TTHT về hóa đơn GTGT thanh toán qua chuyển khoản. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty trước khi thành lập doanh nghiệp có văn bản ủy quyền cho tổ chức khác thực hiện chi hộ một số khoản chi phí liên quan đến việc thành lập doanh nghiệp (chi phí tư vấn pháp luật, dịch thuật, v.v) và Công ty thực hiện thanh toán cho tổ chức được ủy quyền qua ngân hàng đối với những hóa đơn có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên thì Công ty được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT đứng tên tổ chức được ủy quyền.

 

Công văn số 14794/CT-TT&HT về việc cho vay bằng hàng hóa

Ngày 02/11/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 14794/CT-TT&HT về việc cho vay bằng hàng hóa. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty A cho Công ty B vay hàng hóa để Công ty B bán lại cho khách hàng, trong hợp đồng cho vay hàng hóa có thỏa thuận: Công ty A đồng ý cho Công ty B vay 500 tấn hàng hóa với giá trị tính trên đơn giá đã bao gồm thuế GTGT theo đơn giá mua gần nhất của Công ty A, giao hàng tại kho của Công ty A, giá trị hàng hóa là căn cứ xác định phí mà Công ty B phải trả, phạt hợp đồng hoặc đền bù, bồi thường nếu trong trường hợp không trả lại hàng hoặc trả thiếu, đồng thời tại điều khoản phạt vi phạm hợp đồng có quy định “…Nếu quá 5 ngày Công ty B vẫn chưa trả lại hàng cho Công ty A, Công ty B phải thanh toán toàn bộ số tiền hàng bằng lượng đã vay nhân (x) với đơn giá theo hợp đồng mua gần nhất của Công ty A nhưng không thấp hơn tổng giá trị hàng hóa quy định theo hợp đồng (không thấp hơn tổng giá trị tại thời điểm cho vay)” thì việc cho vay hàng hóa giữa hai doanh nghiệp độc lập nêu trên phải lập hóa đơn GTGT và kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.

Đối với khoản lãi Công ty A nhận được từ Công ty B theo hợp đồng cho vay hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty A lập hóa đơn GTGT với dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi, gạch chéo và kê khai thuế theo quy định.

 

Công văn số 14887/CT-TNCN về thuế chính sách thuế nhà thầu

Ngày 06/11/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 14887/CT-TNCN về chính sách thuế nhà thầu. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty nhận làm đại lý tàu biển cho các hãng vận tải nước ngoài đến Việt Nam dỡ hàng và vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam ra nước ngoài thì Công ty với tư cách là đại lý của hãng vận tải phải thực hiện kê khai, nộp thuế thay hãng vận tải nước ngoài đối với dịch vụ phát sinh tại Việt Nam nằm ngoài giá cước vận tải mà hãng vận tải nước ngoài thu được và tiền cước vận tải chiều từ Việt Nam đi nước ngoài theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/8/2014 của Bộ Tài chính  (không phân biệt tiền cước vận tải từ Việt Nam đi nước ngoài do Công ty thu hộ hay hãng vận tải nước ngoài trực tiếp thu).

Chứng từ để chứng minh việc vận chuyển hàng hóa từ Việt Nam đi nước ngoài là chứng từ vận chuyển theo quy định của Luật Hàng hàng (ví dụ: hợp đồng đại lý, hợp đồng vận chuyển, vận đơn, giấy gửi hàng…).

 

Công văn số 15251/CT-TT&HT về chính sách thuế GTGT

Ngày 14/11/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 15251/CT-TT&HT về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty TNHH VSIP Hải Phòng ký hợp đồng cho Công ty A thuê lại đất và sử dụng hạ tầng với diện tích thuê 100.000m2 với thời hạn từ 2013 đến 2058. Tại thời điểm ký hợp đồng nêu trên, Công ty A là doanh nghiệp chế xuất nên Công ty TNHH VSIP Hải Phòng đã lập hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT 0% của toàn bộ số tiền cho thuê đất, cơ sở hạ tầng cho cả thời gian thuê và đã kê khai thuế theo quy định thì có những trường hợp sau:

– Trường hợp Công ty A chuyển từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp công nghiệp thì kể từ ngày Công ty A được cấp có thẩm quyền phê duyệt chuyển từ doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp công nghiệp, doanh thu của Công ty TNHH VSIP Hải Phòng từ việc cho Công ty A thuê đất và cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. Theo đó, hai bên thực hiện điều chỉnh hợp đồng thuê và Công ty lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê khai thuế theo quy định.

– Trường hợp từ tháng 11/2018 Công ty A giảm quy mô dự án nên trả lại Công ty TNHH VSIP Hải Phòng một phần diện tích đất thuê và cơ sở hạ tầng trên đất (tương ứng với 87.500m2) thì hai bên lập biên bản nêu rõ sự việc và thống nhất xác định số tiền thuê đất và cơ sở hạ tầng của 87.500m2. Theo đó, Công ty lập hóa đơn điều chỉnh theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính. Căn cứ hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê khai thuế theo quy định.

 

Công văn số 15540/CT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 22/11/2018, Cục thuế thành phố Hải Phòng đã ban hành Công văn số 15540/CT-TNCN về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Người nước ngoài sang Việt Nam làm việc theo các Hợp đồng Nhà thầu nước ngoài, có thu nhập từ tiền lương tiền công (không phân biệt nơi nhận/trả thu nhập) thì cá nhân có thu nhập và tổ chức chi trả thu nhập phải thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo quy định Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Nhà thầu nước ngoài (với tư cách là tổ chức chi trả thu nhập) có trách nhiệm đăng ký, kê khai, khấu trừ thuế GTGT của những cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công do Nhà thầu chi trả. Trường hợp Công ty A tại Việt Nam (với tư cách là bên Việt Nam ký hợp đồng thầu với Nhà thầu nước ngoài) thực hiện kê khai, nộp thuế TNCN thay Nhà thầu thì khoản thuế nộp thay sẽ được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp của bên Việt Nam nếu trong hợp đồng thầu có quy định nghĩa vụ thuế TNCN do bên Việt Nam chịu.

 

Công văn số 4655/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN

Ngày 23/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4655/TCT-TNCN về chính sách thuế TNCN. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Ban chủ nhiệm đề tài thuộc Cơ quan ký hợp đồng viết các chuyên đề khoa học với các cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên, Cơ quan tổng hợp thu nhập tiền thù lao từ tham gia các chuyên đề khoa học vào thu nhập từ tiền lương, tiền công và thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

Trường hợp Ban chủ nhiệm đề tài ký hợp đồng viết các chuyên đề khoa học với các cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng, Cơ quan thực hiện khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

 

Công văn số 4657/TCT-DNL về chính sách thuế GTGT

Ngày 23/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4657/TCT-DNL về chính sách thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty ABC là chi nhánh của Tổng Công ty đang thực hiện kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng hoạt động sản xuất kinh doanh điện tại Cục thuế tỉnh Đồng Nai. Khi Tổng Công ty thực hiện cổ phần hóa chuyển đổi loại hình doanh nghiệp thì Công ty ABC vẫn là chi nhánh của Tổng Công ty sau khi chuyển đổi, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh không thay đổi so với trước. Do vậy không thuộc trường hợp được hoàn thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 4717/TCT-KK về hoàn thuế GTGT

Ngày 27/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4717/TCT- KK về hoàn thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Căn cứ quy định của Luật số 106/2016/QH13, Nghị định số 100/2016/NĐ-CP, Nghị định số 146/2017/NĐ-CP, Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì người nộp thuế không được hoàn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn.

Số thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu từ tháng 7/2016 đến tháng 1/2018 không được hoàn thuế GTGT. Từ ngày 01/02/2018, cơ sở kinh doanh thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 1 Nghị định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ và Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính.

 

Công văn số 4658/TCT-CS về thuế GTGT

Ngày 23/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4658/TCT- CS về thuế GTGT. Nội dung cụ thể như sau:

Theo trình bày của Cục Thuế thành phố Hà Nội và Công ty Cổ phần ABC: Công ty ký hợp đồng thuê lại nhà xưởng, vật kiến trúc trên đất tại Khu công nghiệp Hòa Khánh với Công ty TNHH XYZ để thực hiện dự án đầu tư “Nhà máy dệt vải mộc” tại. Theo các tài liệu gửi kèm: Ngày 11/9/2018, Công ty TNHH XYZ ký hợp đồng thuê lại đất với Công ty Phát triển và khai thác hạ tầng KCN Đà Nẵng. Ngày 19/10/2018, Công ty TNHH XYZ được Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Đà Nẵng cấp GCN Quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Theo đó, Tổng Cục thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục Thuế thành phố Hà Nội tại Công văn số 67242/CT-KTT2 ngày 04/10/2018 xử lý việc hoàn thuế giá trị gia tăng đối với dự án đầu tư của Công ty Cổ phần ABC theo quy định tại Luật số 106/2016/QH13.

 

Công văn số 4296/TCT-CS về việc khấu trừ 2% thuế vãng lai ngoại tỉnh

Ngày 05/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4296/TCT-CS về việc khấu trừ 2% thuế vãng lai ngoại tỉnh. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp Tổng Công ty xây dựng TS có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

– Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, vãng lai ngoại tỉnh mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt vãng lai ngoại tỉnh.

Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Số thuế GTGT do kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ thanh toán này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu.

– Trường hợp Tổng công ty xây dựng TS nếu có số tiền thuế được coi là nộp thừa thì thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ và Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính về xử lý tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt nộp thừa.

 

Công văn số 4389/TCT-TNCN về việc vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân

Ngày 08/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4389/TCT-TNCN về việc vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên mà có thêm thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

– Trường hợp cá nhân trong năm có thu nhập không quá 120 triệu đồng/năm nhưng có thu nhập dưới 2 triệu chưa được khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% thì khoản thu nhập này được tính vào thu nhập chịu thuế khi quyết toán thuế.

Trong trường hợp này, cá nhân có thu nhập phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế theo quy định.

 

Công văn số 4706/TCT-DNL về việc chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động

Ngày 26/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4706/TCT-DNL về việc chi phí tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp phải trả cho người lao động. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp năm quyết toán 2017 Cục thuế thành phố Đà Nẵng thực tế đã kiểm tra và xác nhận Công ty Cổ phần CĐN trích lập quỹ dự phòng tiền lương để bổ sung vào quỹ tiền lương của năm sau liền kề, Công ty có lập đầy đủ hồ sơ chứng từ việc trích lập quỹ dự phòng tiền lương trước 31/3/2018, mức dự phòng không quá 17% quỹ lương thực hiện và được chi hết trong 6 tháng đầu năm 2018 thì khoản chi này được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

– Trường hợp năm quyết toán 2017 Công ty Cổ phần CĐN đã chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi chấn dứt hợp đồng với người lao động theo quy định của Bộ luật lao động, ngoài ra, Công ty còn chi tiền hỗ trợ thêm cho người lao động theo Thoả ước lao động tập thể và Biên bản thống nhất giữa Tổng Giám đốc với Chủ tịch Công đoàn Công ty; trường hợp Cục thuế thành phố Đà Nẵng kiểm tra và xác nhận khoản chi này thuộc khoản chi có tính chất phúc lợi, tổng số chi có tính chất phúc lợi trong năm của Công ty không vượt quá 01 tháng lương bình quân theo quy định thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

 

Công văn số 4763/TCT-CS ngày 29/11/2018 về việc áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP

Ngày 29/11/2018, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4763/TCT-CS ngày 29/11/2018 về việc áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP. Nội dung cụ thể như sau:

– Trường hợp cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020, cơ quan thuế chưa thông báo cơ sở kinh doanh mới thành lập sử dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP thì các cơ sở kinh doanh mới thành lập này đăng ký phát hành hóa đơn tự in, hóa đơn đặt in, hóa đơn điện tử hoặc mua hóa đơn của cơ quan thuế để sử dụng (nếu thuộc trường hợp mua hóa đơn) và thực hiện các thủ tục hành chính về hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP.

– Trường hợp cơ quan thuế thông báo cơ sở kinh doanh mới thành lập trong thời gian từ ngày 01/11/2018 đến ngày 31/10/2020 thực hiện áp dụng hóa đơn điện tử theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP nhưng cơ sở kinh doanh mới thành lập chưa đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin mà đăng ký phát hành hóa đơn theo Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP thì cơ sở kinh doanh mới thành lập này thực hiện gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghi định số 119/2018/NĐ-CP cùng với việc nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng.