Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 10/2017

Bản tin thuế

Công văn số 4657/TCT-KK về hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Ngày 11/10/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành Công văn số 4657/TCT-KK trả lời Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng về trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) không có chứng từ thanh toán. Nội dung cụ thể như sau:

Tại kỳ tính thuế tháng 9/2016, Doanh nghiệp đã thực hiện xuất khẩu lô hàng tôm đông lạnh theo phương thức thanh toán L/C cho khách hàng. Tuy nhiên, đến hiện tại đã quá hạn thanh toán, doanh nghiệp vẫn chưa nhận được tiền thanh toán từ khách hàng, không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì:

Trường hợp Doanh nghiệp có một trong các giấy tờ để thay thế chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định tại điểm d1 Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính cho lô hàng xuất khẩu nêu trên thì Doanh nghiệp được khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào tương ứng của lô hàng xuất khẩu theo quy định.

Trường hợp Doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về thanh toán qua ngân hàng hoặc không có một trong số các giấy tờ để thay thế cho chứng từ thanh toán qua ngân hàng theo quy định thì không được khấu trừ và hoàn thuế đối với số thuế GTGT đầu vào tương ứng với lô hàng xuất khẩu.

 

Công văn số 4740/TCT-CS về hoàn thuế GTGT

Ngày 13/10/2017, Tổng Cục thuế đã ban hành 4740/TCT-CS trả lời Cục thuế tỉnh Kiên Giang về hoàn thuế GTGT. Theo đó:

Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hóa, dịch vụ bán trong nước thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.

Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nước còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%.

 

Công văn số 65998/CT-TTHT về chính sách thuế

Ngày 05/10/2017, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 65998/CT-TTHT về chính sách thuế, nội dung cụ thể như sau:

Trường hợp Công ty nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế khi giải thể có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết thì được hoàn thuế giá trị gia tăng.

– Trường hợp Công ty sau khi làm đầy đủ thủ tục theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản thì đối với số thuế GTGT đã được hoàn thực hiện theo quy định của pháp luật về giải thể, phá sản và quản lý thuế; đối với số thuế GTGT chưa được hoàn thì không được giải quyết hoàn thuế.

– Trường hợp cơ sở kinh doanh chấm dứt hoạt động và không phát sinh thuế GTGT đầu ra của hoạt động kinh doanh chính thì phải nộp lại số thuế đã được hoàn vào ngân sách nhà nước. Trường hợp có phát sinh bán tài sản chịu thuế GTGT thì không phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào tương ứng của tài sản bán ra.

 

Công văn số 3988/TXNK-CST về việc bán phế liệu vào thị trường nội địa hoặc xuất trả đối tác thuê gia công

Ngày 18/10/2017, Cục Thuế xuất nhập khẩu – Tổng cục Hải quan đã ban hành Công văn số 3988/TXNK-CST về việc bán phế liệu vào thị trường nội địa hoặc xuất trả đối tác thuê gia công. Nội dung cụ thể như sau:

  1. Về thủ tục hải quan đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công.

Các hình thức xử lý và thủ tục hải quan đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.

Về khai báo chỉ tiêu mã loại hình trên hệ thống VNACCS cũng như mã loại hình khi thực hiện thủ tục khai trên tờ khai hải quan giấy, Tổng cục Hải quan đã có hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015.

  1. Về chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm của hợp đồng gia công.

Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, thì: “Phế liệu, phế phẩm và nguyên liệu, vật tư dư thừa đã nhập khẩu để gia công không quá 3% tổng lượng của từng nguyên liệu, vật tư thực nhập khẩu theo hợp đồng gia công được miễn thuế nhập khẩu khi tiêu thụ nội địa, nhưng phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường (nếu có) cho cơ quan hải quan”.

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính thì trị giá hải quan trên tờ khai chuyển đổi mục đích sử dụng là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC.