BẢN TIN THUẾ THÁNG 11/2024
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính, số 56/2024/QH15
Ngày 29/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi 9 Luật: Luật Chứng khoán, Luật Kế Toán, Luật Quản lý Thuế, Luật Thuế TNCN,… có hiệu lực từ ngày ngày 1 tháng 1 năm 2025, một số điểm đáng chú ý như sau:
– Bổ sung, quy định cụ thể về khái niệm thao túng thị trường chứng khoán; quy định về nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ, tài liệu báo cáo liên quan đến hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng khoán; chào bán chứng khoán riêng lẻ…
– Đơn giản nội dung chứng từ, nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu quản lý; hỗ trợ hoạt động chuyển đổi số; nâng cao năng lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp đối với người làm kế toán;
– Quy định những người không được đăng ký hành nghề kiểm toán, không được tiếp tục hành nghề kiểm toán; xử lý vi phạm pháp luật về kiểm toán độc lập, tăng cường hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước đối với kiểm toán độc lập, nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập;…
– Sửa đổi, bổ sung quy định về hoàn thuế, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế; khai thuế, tính thuế trong hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số; áp dụng công nghệ thông tin, kỹ thuật hiện đại…;
Thuế giá trị gia tăng (“GTGT”)
Điểm mới của Luật Thuế Giá trị gia tăng 48/2024/QH15
Ngày 26/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế GTGT số hiệu 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày ngày 1 tháng 7 năm 2025, một số điểm thay đổi đáng chú ý như sau:
- Quy định bổ sung về người nộp thuế
– Bổ sung nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số với tổ chức, cá nhân tại Việt Nam (sau đây gọi là nhà cung cấp nước ngoài); tổ chức là nhà quản lý nền tảng số nước ngoài thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài; tổ chức kinh doanh tại Việt Nam áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế mua dịch vụ của nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam thông qua kênh thương mại điện tử hoặc các nền tảng số thực hiện khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế phải nộp của nhà cung cấp nước ngoài.
– Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử, nhà quản lý nền tảng số có chức năng thanh toán thực hiện khấu trừ, nộp thuế thay, kê khai số thuế đã khấu trừ cho hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên sàn thương mại điện tử, nền tảng số.
- Điều chỉnh đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng
Tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh các quy định về đối tượng không chịu thuế GTGT tại Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016 như sau:
– Giảm số lượng nhóm mặt hàng, dịch vụ không chịu thuế GTGT như sau:
+ Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
+ Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
– Mức doanh thu hàng năm thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT của hộ, cá nhân kinh doanh tăng từ 100 triệu lên 200 triệu;
– Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
(Trước đây quy định sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.)
– Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
– “Phần mềm máy tính” được thay thế bằng “sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật”
– Chuyển nhượng vốn không bao gồm chuyển nhượng dự án đầu tư hoặc bán tài sản;
- Sửa đổi quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu
Tại Điều 7 Luật thuế giá trị gia tăng 2024 quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu được sửa đổi là trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu cộng với các khoản thuế là thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có).
(Trước đó, tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 quy định giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu)
- Bổ sung giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại
Tại Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung quy định: Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0).
- Thuế suất
Tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 điều chỉnh thuế suất của một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
– Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
+ Vận tải quốc tế
+ Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
+ Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế.
– Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
+ Phân bón;
+ Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
– Sản phẩm không chịu thuế sang chịu thuế 10%: dịch vụ lưu ký chứng khoán.
– Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%
+ Lâm sản chưa qua chế biến;
+ Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;
+ Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học
+ Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
- Thay đổi điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
– Mua vào hàng hóa, dịch vụ dưới 20 triệu đồng phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
– Bổ sung một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Theo điểm c khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Bổ sung thời điểm xác định thuế GTGT cho hàng hóa
Ngoài thời điểm xác định thuế GTGT là thời điểm chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng, bổ sung thời điểm xuất hóa đơn.
- Hoàn thuế
Điều 15 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
– Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
– Bỏ quy định hoàn thuế GTGT liên quan đến chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, v.v…
Dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế GTGT 2%
Ngày 03/12/2024, Bộ Tài chính ban hành Công văn số 13145/BTC-CST về dự thảo Nghị định quy định
chính sách giảm thuế GTGT 2% như sau:
Ngày 30/11/2024, Quốc hội đã thông qua Nghị số 174/2024/QH15 tại kỳ hợp thử 8, Quốc hội khóa XV. Tại Nghị quyết, Quốc hội quyết nghị: Tiếp tục giảm 2% thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hoá, dịch vụ quy định tại điểm a Mục 1.1 khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khoá, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong thời gian từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 30/6/2025. Giao Chính phủ tổ chức thực hiện, chịu trách nhiệm bảo đảm, nhiệm vụ thu và khả năng cân đối ngân sách nhà nước năm 2025 đã được Quốc hội quyết định.
Để đảm bảo Nghị định hướng dẫn về chính sách giảm thuế GTGT được ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, Bộ Tài chính đã triển khai nghiên cứu xây dựng dự thảo Nghị định quy định chính sách giảm thuế GTGT 2% theo quy định Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Chính sách thuế GTGT khi mua hàng thanh toán cho bên thứ 3
Ngày 05/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 31044/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế khi mua hàng thanh toán cho bên thứ 3 như sau:
Trường hợp Công ty mua hàng hoá, dịch vụ bên bán yêu cầu thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định, việc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định này được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân đang hoạt động theo quy định pháp luật, đồng thời chứng từ thanh toán thể hiện nội dung phù hợp với hợp đồng mua bán có liên quan: “chứng từ thanh toán thể hiện rõ tên người thanh toán, tên người thụ hưởng, số hợp đồng nhập khẩu, giá trị thanh toán phù hợp với hợp đồng nhập khẩu đã được ký kết và chứng từ thanh toán phù hợp theo quy định của pháp luật về ngân hàng” thì đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt để khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Xác định kỳ hoàn thuế GTGT
Ngày 19/11/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 5309/TCT-KK hướng dẫn về việc xác định kỳ hoàn thuế GTGT như sau:
Trường hợp Công ty vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ bán trong nước thì Công ty phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (“TNDN”)
Chính sách bù trừ tiền thuế TNDN
Ngày 27/11/2024, Cục thuế tỉnh Bắc Giang ban hành Công văn số 8195/CTBGI-TTHT hướng dẫn về bù trừ tiền thuế TNDN như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về lĩnh vực ưu đãi đầu tư. Năm 2023, hoạt động kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế bị lỗ, hoạt động kinh doanh khác của công ty lãi thì Công ty được bù trừ vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động có thu nhập do Công ty lựa chọn theo quy định theo khoản 9 điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.
Trường hợp Công ty phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai, sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Điều 47 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và khoản 4 điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Thuế thu nhập cá nhân (“TNCN”)
Chính sách thuế liên quan đến hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân người nộp thuế
Ngày 30/10/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4917/TCT-DNNCN hướng dẫn hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân người nộp thuế như sau:
Trường hợp người lao động đã ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế thay, nếu phát hiện người lao động thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì Công ty không điều chỉnh lại quyết toán thuế thu nhập cá nhân, đồng thời cấp chứng từ khấu trừ thuế để người lao động thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
Bảo hiểm y tế (“BHYT”)
Điểm mới của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Luật số 51/2024/QH15 (Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật bảo hiểm y tế) có hiệu lực từ ngày 01/07/2025. Trong đó có một số điểm mới đáng chú ý như sau:
- Bổ sung thêm một số đối tượng tham gia BHYT bắt buộc như:
+ Nhân viên y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản;
+ Người tham gia lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
+ Người từ đủ 75 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng, người từ đủ 70 tuổi đến dưới 75 tuổi thuộc hộ cận nghèo đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng; …
Theo đó, Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2024 đã bổ sung các đối tượng được Luật khác quy định, bổ sung.
- Sửa đổi, bổ sung mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế.
– Quy định về đăng ký khám bệnh, chữa bệnh BHYT ban đầu, chuyển người bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo cấp chuyên môn kỹ thuật phù hợp với Luật Khám bệnh, chữa bệnh 2023.
– Áp dụng mức hưởng BHYT khi thực hiện thông cấp khám bệnh, chữa bệnh BHYT theo hướng không phân biệt địa giới hành chính theo tỉnh, giữ ổn định tỷ lệ mức hưởng BHYT như quy định hiện hành và mở rộng với một số trường hợp đặc biệt như bệnh hiếm, bệnh hiểm nghèo, bệnh cần phẫu thuật hoặc sử dụng kỹ thuật cao được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo tỷ lệ phần trăm mức hưởng quy định và cho phép người bệnh tiếp cận cơ sở khám chữa bệnh chuyên sâu mà không cần chuyển tuyến.
– Bổ sung sung quyền lợi cho người có thẻ BHYT, trong đó có điều trị lác, tật khúc xạ của mắt cho người dưới 18 tuổi.
– Bổ sung quy định về cấp BHYT điện tử, quy định kiểm toán nhà nước kiểm toán Báo cáo quyết toán chi tổ chức và hoạt động BHYT của cơ quan BHXH hằng năm để đồng bộ với Luật BHXH.
– Bổ sung quy định cụ thể về chậm đóng, trốn đóng BHYT và hình thức xử lý khi chậm đóng, trốn đóng bảo hiểm y tế. Cơ quan, tổ chức, người sử dụng lao động có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế mà không đóng hoặc đóng không đầy đủ theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý như sau:
+ Bắt buộc đóng đủ số tiền chậm đóng, trốn đóng; Nộp số tiền bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền bảo hiểm y tế chậm đóng, trốn đóng và số ngày chậm đóng, trốn đóng vào quỹ bảo hiểm y tế;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
+ Không xem xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Công đoàn (“CĐ”)
Luật Công đoàn năm 2024 số 50/2024/QH15
Ngày 27/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật số: 50/2024/QH15 – Luật Công đoàn 2024 thay thế cho Luật Công đoàn 2012, có hiệu lực từ ngày 01/07/2025, có một số điểm đáng chú ý như sau:
– Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với công đoàn các cấp, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp); tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp, đoàn viên công đoàn, người lao động và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn.
– Lao động nước ngoài được gia nhập Công đoàn
Theo đó, từ ngày 01/7/2025, quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn được quy định như sau:
+ Người lao động Việt Nam có quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn.
+ Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
Việc thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam, Luật Công đoàn 2024 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như vậy, so với Luật Công đoàn 2012 thì Luật Công đoàn 2024 đã bổ sung quy định lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên được gia nhập và hoạt động công đoàn tại công đoàn cơ sở.
– Hồ sơ gia nhập Công đoàn Việt Nam
+ Văn bản đề nghị gia nhập Công đoàn Việt Nam;
+ Bản sao các văn bản thể hiện tính hợp pháp của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
+ Văn bản thể hiện việc tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam; thể thức thông qua quyết định gia nhập Công đoàn Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Danh sách có chữ ký của thành viên tự nguyện gia nhập Công đoàn Việt Nam;
+ Văn bản, thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc giải quyết các quyền, nghĩa vụ của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp và thành viên của tổ chức mình có liên quan đến tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
Hải quan
Hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan rồi nhập khẩu trở lại nội địa
Ngày 24/10/2024, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 5177/TCHQ-GSQL hướng dẫn về điều kiện hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam là thành viên đối với hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan rồi nhập khẩu trở lại nội địa như sau:
- Về thuế suất áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu gửi kho ngoại quan rồi nhập khẩu trở lại nội địa:
Căn cứ khoản 1 Điều 5 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý Ngoại thương, quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu; Kho ngoại quan được Tổng cục Hải quan công nhận theo Nghị định số 67/2020/NĐ-CP thì được xác định là khu phi thuế quan.
Do vậy, hàng hóa từ kho ngoại quan nhập khẩu vào thị trường trong nước đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định ban hành biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt thì được áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt tương ứng.
- Về vận tải trực tiếp:
Quy định về vận chuyển trực tiếp tại các Thông tư hướng dẫn quy tắc xuất xứ các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên (như Điều 8 Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 22/2016/TT-BCT ngày 03/10/2016) và Thông tư 38/2018/TT-BTC (thay thế bởi Thông tư số 33/2023/TT-BTC) áp dụng cho quá trình vận chuyển hàng hóa từ lãnh thổ nước thành viên xuất khẩu tới lãnh thổ nước thành viên nhập khẩu, là quá trình hàng hóa được vận chuyển từ nước ngoài đến kho ngoại quan Việt Nam. Đối với hàng hóa Việt Nam xuất khẩu gửi kho ngoại quan rồi nhập khẩu trở lại nội địa không có hoạt động nào can thiệp vào hàng hóa, hàng hóa nằm trong sự giám sát của cơ quan hải quan nên đáp ứng quy tắc về vận chuyển trực tiếp.
Hóa đơn, chứng từ
Hướng dẫn việc cấp hóa đơn lẻ khi bán thanh lý tài sản của Văn phòng đại diện
Ngày 19/11/2024, Cục thuế TP Hải Phòng ban hành Công văn số 4614/CTHBH-TTHT hướng dẫn về việc việc cấp hóa đơn lẻ khi bán thanh lý tài sản của Văn phòng đại diện như sau:
Trường hợp Văn phòng đại diện là văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam không hoạt động sản xuất, kinh doanh, có hoạt động thanh lý tài sản là hàng hóa đã mua để phục vụ hoạt động của văn phòng đại diện thì thuộc trường hợp không phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN, và không thuộc trường hợp được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ
Lập hóa đơn đối với khoản chi phí hỗ trợ
Ngày 21/11/2024, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4998/CTBNI-TTHT hướng dẫn về lập hóa đơn đối với khoản chi phí hỗ trợ như sau:
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ chi phí phòng chống cháy nổ từ Công ty bảo hiểm theo Hợp đồng bảo hiểm rủi ro về tài sản, đối với việc lập hóa đơn GTGT và nội dung trên hóa đơn liên quan đến nghiệp vụ này, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh hướng dẫn về mặt nguyên tắc như sau:
– Nếu khoản tiền hỗ trợ mà Công ty nhận được từ Công ty bảo hiểm không thuộc trường hợp nhận tiền để thực hiện dịch vụ cho Công ty bảo hiểm (như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo…) thì Công ty không phải lập hóa đơn mà chỉ cần lập chứng từ thu theo quy định.
– Nếu khoản tiền hỗ trợ mà Công ty nhận được để thực hiện dịch vụ cho Công ty bảo hiểm thì Công ty thực hiện lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4, nội dung ghi trên hóa đơn theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Xuất hóa đơn GTGT và nộp hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư
Ngày 25/11/2024, Cục thuế tỉnh Bắc Giang ban hành Công văn số 8102 /CTBGI-TTHT hướng dẫn về việc nhận hóa đơn GTGT và nộp hồ sơ hoàn thuế đối với dự án đầu tư như sau:
Trường hợp Công ty được Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, được BQL các KCN cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Nhiều năm sau Công ty thành lập Chi nhánh để thực hiện dự án đầu tư (Chi nhánh hạch toán độc lập) theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và theo Giấy chứng nhận đầu tư do BQL các KCN cấp cho riêng Chi nhánh thì việc xuất hóa đơn GTGT và nộp hồ sơ hoàn thuế đối dự án đầu tư thực hiện như sau:
– Trường hợp trước khi Công ty thành lập Chi nhánh, Công ty đã ký kết hợp đồng thuê đất với chủ đầu tư KCN và trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên Công ty đồng thời Công ty thực hiện thanh toán 100% tiền thuê đất cho chủ đầu tư KCN và được chủ đầu tư KCN xuất hóa đơn cho Công ty thì về bản chất lô đất đi thuê nêu trên thuộc quyền sở hữu của Công ty và chưa thuộc quyền sở hữu của Chi nhánh.
– Trường hợp sau khi Công ty thành lập Chi nhánh hạch toán độc lập và Công ty thực hiện chuyển lại quyền thuê đất trước đó cho Chi nhánh để thực hiện dự án đầu tư (nếu được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận) thì Công ty phải xuất hóa đơn tại thời điểm chuyển lại quyền thuê đất cho Chi nhánh theo quy định. Nếu Chi nhánh thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất.
– Khi Chi nhánh đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm nhập khẩu máy móc thiết bị để thực hiện dự án đầu tư trên phần diện tích đất mang tên Chi nhánh thì các hóa đơn giao dịch phải do Chi nhánh thực hiện và kê khai thuế giá trị gia tăng riêng đối với dự án đầu tư, nộp hồ sơ đề nghị hoàn thuế đối dự án đầu tư theo quy định.
Hướng dẫn kê khai, nộp thuế đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài khác nơi đóng trụ sở chính
Ngày 05/11/2024, Cục thuế tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4777/CTBNI-TTHT hướng dẫn chính sách thuế liên quan đến việc kê khai và nộp thuế đối với hoạt động chuyến nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài khác nơi đóng trụ sở chính như sau:
- Về nghĩa vụ thuế GTGT và thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài khác nơi đóng trụ sở chính:
– Về thuế GTGT:
+ Tại cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài khác nơi đóng trụ sở chính: Công ty thực hiện kê khai, nộp hồ sơ khai thuế GTGT theo mẫu số 05/GTGT ban hành theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính và nộp thuế GTGT theo doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với 1% theo hướng dẫn tại điếm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
+ Tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính: Căn cứ vào hóa đơn đã lập, Công ty thực hiện kê khai doanh thu và thuế GTGT đối với hoạt động chuyến nhượng bất động sản trên tờ khai mẫu 01/GTGT ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC theo quy định, số thuế giá trị gia tăng đã nộp tại tỉnh nơi có bất động sản chuyến nhượng được bù trừ với số thuế giá trị gia tăng phải nộp tại trụ sở chính.
– Về thuế TNDN:
+ Tại cơ quan thuế nơi có hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại tỉnh ngoài khác nơi đóng trụ sở chính: Công ty thực hiện nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản theo doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp của hoạt động chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với 1% theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư sổ 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
+ Tại cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính: Công ty thực hiện khai quyết toán thuế TNDN đối với toàn bộ hoạt động chuyển nhượng bất động sản với Cục Thuế quản lý theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 Điều 17 Thông tư số 80/202 1/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
- Về các khoản chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản:
Về nguyên tắc Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản nếu khoản chi phí đó liên quan đến bất động sản chuyển nhượng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 17 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, đồng thời có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/20 14/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính).
Đối với các khoản “phí dịch vụ quản lý khu công nghiệp và tiền thuê đất” phát sinh của các kỳ tính thuế trước đây, trường hợp Công ty đã hạch toán vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh trong các kỳ tính thuế trước đó thì không được tính vào chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ kỳ này.
- Về việc bù trừ lãi, lỗ giữa hoạt động chuyển nhượng bất động sản với các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty:
Trường hợp Công ty đang hoạt động có phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản thì phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế từ hoạt động chuyến nhượng bất động sản. Công ty chỉ được bù trừ lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh, sau khi bù trừ vẫn còn lỗ thì tiếp tục được chuyển sang các năm tiếp theo trong thời hạn chuyến lỗ theo quy định (trừ trường hợp Công ty giải thể).
Chính sách thuế với dự án đầu tư bất động sản khác tỉnh so với trụ sở chính
Ngày 26/11/2024, Cục thuế TP Hà Nội ban hành Công văn số 62955/CTHN-TTHT hướng dẫn về trường hợp Công ty có trụ sở chính tại tỉnh này, có dự án đầu tư xây dựng bất động sản ở tỉnh khác với trụ sở chính thì kê khai, nộp thuế cho hoạt động kinh doanh bất động sản của dự án như sau:
– Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế GTGT thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ; hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định khoản 2 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
– Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNDN thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Khai thuế, tính thuế, quyết toán thuế, phân bổ và nộp thuế TNDN đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 17 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
– Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế TNCN thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Khai thuế, tính thuế, phân bổ thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Chính sách thuế đối với tài sản bán đấu giá
Ngày 08/11/2024, Cục thuế tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành Công văn số 1958 /CTTTH-TTHT hướng dẫn các thủ tục từ chuyển nhượng tài sản như sau:
– Về thuế GTGT: Trường hợp bán tài sản bảo đảm tiền vay do Tòa án hoặc bên đi vay vốn tự bán tài sản bảo đảm theo ủy quyền của bên cho vay để trả nợ khoản vay có bảo đảm theo quy định tại khoản 8, Điều 4 thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
– Về thuế TNDN: Trường hợp Tòa án thực hiện bán đấu giá bất động sản là tài sản bảo đảm tiền vay thì số tiền thu được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ về kê biên, đấu giá quyền sử dụng đất để bảo đảm tiền vay. Tổ chức được ủy quyền bán đấu giá bất động sản thực hiện kê khai, khấu trừ tiền thuế thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản nộp vào Ngân sách Nhà nước. Trên các chứng từ ghi rõ kê khai, nộp thuế thay về bán tài sản đảm bảo tiền vay.
– Về hóa đơn: Trường hợp Tòa án không thuộc đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có bán đấu giá tài sản, nếu giá trúng đấu giá là giá bán đã có thuế giá trị gia tăng được công bố rõ trong hồ sơ bán đấu giá do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn giá trị gia tăng để giao cho người mua.
– Về lệ phí trước bạ: Trường hợp tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hướng dẫn kê khai, nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động phát mãi tài sản đảm bảo
Ngày 04/12/2024, Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Công văn số 4687/CTBDI-TTKT1 hướng dẫn kê khai, nộp các loại thuế liên quan đến hoạt động phát mãi tài sản đảm bảo như sau:
Trường hợp bán đấu giá tài sản đảm bảo là bất động sản thông qua thi hành án để thu hồi nợ vay của Ngân hàng, nếu tài sản thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì phải thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT, và nộp thuế TNDN đối với trường hợp tài sản phát mãi thuộc sở hữu của tổ chức.
Đối với khoản thu hồi nợ tiền vay bằng việc bán tài sản đảm bảo nêu trên, Cục Thuế đề nghị Ngân hàng thực hiện tạm nộp thuế TNDN theo quý và quyết toán thuế TNDN theo năm.
Thuế phát sinh khi thuê dịch vụ của tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài
Ngày 05/12/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 31042/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế phát sinh khi thuê dịch vụ của tổ chức hoặc cá nhân ở nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty ký kết hợp đồng với tổ chức ở nước ngoài để kiểm tra chất lượng sản phẩm và cấp giấy chứng nhận chất lượng cho Công ty thì thuế nhà thầu được xác định cụ thể như sau:
– Nếu giấy chứng nhận chất lượng nói trên được cung cấp tại thị trường Việt Nam thì dịch vụ kiểm tra chất lượng này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam. Số thuế GTGT phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư số 103/2014/TT-BTC với tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế đối với ngành dịch vụ là 5%. Số thuế TNDN phải nộp thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 103/2014/TT-BTC với tỷ lệ % trên doanh thu tính thuế đối với ngành dịch vụ là 5%. Công ty có trách nhiệm kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế GTGT, thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài trước khi chi trả thu nhập theo quy định.
– Nếu giấy chứng nhận chất lượng nói trên được cung cấp tại thị trường nước ngoài thì dịch vụ kiểm tra chất lượng này thuộc đối tượng không áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài thực hiện dịch vụ quảng cáo sản phẩm tại thị trường nước ngoài thì dịch vụ quảng cáo này của tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam. Trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện quảng cáo sản phẩm để tiêu thụ tại thị trường Việt Nam trên internet thì thu nhập từ dịch vụ quảng cáo này thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài thực hiện dịch vụ môi giới bán sản phẩm của Công ty tại nước ngoài thì thu nhập từ dịch vụ môi giới bán hàng của tổ chức nước ngoài không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu nước ngoài theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp cá nhân ở nước ngoài có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam được xác định là cá nhân không cư trú theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và được Công ty trực tiếp chi trả thu nhập thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Mức thuế suất áp dụng để khấu trừ thuế TNCN trước khi chi trả đối với cá nhân không cư trú là 20% nhân (x) thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công theo quy định tại Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.