Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 09/2023

Bản tin thuế

Chính sách thuế

Các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng

Ngày 20/09/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4168/TCT-TVQT về các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng như sau:

– Biên lai thuế mẫu CTT50

– Phiếu thu tiền mẫu CTT41

– Biên lai thuế thu nhập cá nhân mẫu CTT55, CTT55B

– Biên lai thu thuế sử dụng đất mẫu CTT14

Cục trưởng Cục Thuế chịu trách nhiệm tổ chức triển khai rà soát các loại ấn chỉ không còn giá trị sử dụng báo cáo Tổng cục Thuế thực hiện thanh hủy theo quy định.

 

Chính sách khấu hao đối với tài sản trên đất đi mượn hoặc đi thuê

Ngày 27/09/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14024/CTHDU-TTHT hướng dẫn về khấu hao tài sản cố định như sau: Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tuyển rửa than chất lượng cao với đối tác, nếu trong hợp đồng quy định Công ty được mượn đất hoặc thuê đất của công ty đối tác để xây dựng hệ thống dây chuyền tuyển rửa than đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC thì chi phí khấu hao của hệ thống dây chuyền tuyển rửa than được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đúng mức trích khấu hao và thời gian sử dụng tài sản cố định theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.

Trường hợp những tài sản cố định của Công ty có thời gian hoạt động theo gói thầu, Công ty muốn thay đổi thời gian trích khấu hao của tài sản cố dịnh nêu trên thì Công ty thực hiện quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư số 45/2013/TT-BTC.

 

Đề xuất tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng trong 06 tháng đầu năm 2024

Ngày 04/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 164/NQ-CP qua phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 9 năm 2023 và hội nghị trực tuyến Chính phủ với địa phương với nội dung đáng chú ý như sau:

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan địa phương: Đề xuất việc trình Quốc hội tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 2% trong 6 tháng đầu năm 2024 và giao Ủy ban Thường vụ Quốc hội xem xét quyết định trong thời gian giữa 02 kỳ họp Quốc hội nếu tình hình kinh tế và doanh nghiệp vẫn còn khó khăn, báo cáo Quốc hội vào kỳ họp gần nhất, báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 07 tháng 10 năm 2023.

 

Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2023; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp

Ngày 03/10/2023, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 25/2023/QĐ-TTg về việc giảm tiền thuê đất của năm 2023 như sau:

  1. Đối tượng áp dụng

– Tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định hoặc Hợp đồng hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền dưới hình thức thuê đất trả tiền hàng năm (sau đây gọi là người thuê đất).

– Người thuê đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất, hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai (Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết Luật Đất đai) và pháp luật khác có liên quan.

  1. Mức giảm

– Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 đối với người thuê đất quy định ở điều 1; không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2023 và tiền chậm nộp (nếu có).

– Mức giảm tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (phát sinh thu) của năm 2023 theo quy định của pháp luật. Trường hợp người thuê đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm 30% tiền thuê đất được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật (trừ số tiền thuê đất được giảm theo Quyết định số 01/2023/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ).

Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2023.

 

Thuế suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận nghiên cứu khoa học

Ngày 05/10/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội banh hành Công văn số 71493/CTHN-TTHT về thuế suất đối với khoản nhận được từ thỏa thuận hợp tác nghiên cứu khoa học như sau:

Trường hợp Tổ chức là đơn vị sự nghiệp công lập, được thành lập và đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo đúng quy định của pháp luật, thực hiện hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ với các đối tác nước ngoài phù hợp quy định của Luật Khoa học và công nghệ và các văn bản pháp luật có liên quan để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì:

– Về thuế GTGT: Tổ chức thuộc đối tượng thực hiện kê khai và nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 2%.

– Về thuế TNDN:

+ Trường hợp thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì Tổ chức được miễn thuế TNDN đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo quy định của pháp luật về khoa học và công nghệ trong thời gian thực hiện hợp đồng nhưng tối đa không quá 03 năm kể từ ngày bắt đầu có doanh thu từ thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.

+ Trường hợp thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 3 Thông tư số 151/2014/TT-BTC thì thu nhập của Tổ chức từ hợp đồng này không thuộc đối tượng được miễn thuế TNDN. Trường hợp Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ 5% trên doanh thu đối với dịch vụ theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC.

 

Ngân hàng xuất hóa đơn, kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp khi bán đấu giá tài sản đảm bảo

Ngày 25/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 22682/CTBDU-TTHT về chính sách thuế như sau: Trường hợp Ngân hàng cho Công ty vay vốn và Công ty không có khả năng trả nợ đã ủy quyền cho Ngân hàng được quyền xử lý, bán tài sản đảm bảo tiền vay để thu hồi nợ. Ngân hàng ký hợp đồng với Công ty khác để bán đấu giá tài sản đảm bảo thì Ngân hàng là đơn vị xuất hóa đơn bán tài sản bảo đảm tiền vay và kê khai thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

 

Chính sách thuế đầu tư vốn ở nước ngoài

Ngày 29/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 23305/CTBDU-TTHT về chính sách thuế đầu tư vốn ở nước ngoài như sau: Trường hợp Nhà đầu tư (NĐT) có thu nhập từ lợi nhuận của công ty được thành lập và hoạt động ở nước ngoài thì khoản thu nhập này thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) từ đầu tư vốn theo quy định tại Điểm e, Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà NĐT nhận được theo hướng dẫn tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC. Thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. Trường hợp NĐT nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm NĐT nhận thu nhập.

 

NĐT thực hiện kê khai khoản thu nhập nhận được từ đầu tư vốn từng lần phát sinh theo quy định tại Điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP theo mẫu số 04/NNG-TNCN ban hành kèm thông tư số 80/2021/TT-BTC. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế theo quy định tại Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14.

 

Ấn định thuế đối với thu nhập từ cho vay có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường

Ngày 25/08/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3782/TCT-CS về chính sách thuế như sau: Trường hợp doanh nghiệp không phải là tổ chức hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng có hoạt động cho vay không thường xuyên nếu cho tổ chức khác vay (bao gồm cả chi nhánh của doanh nghiệp mà chi nhánh này nộp thuế thu nhập doanh nghiệp riêng) không tính lãi hoặc có lãi suất thấp hơn lãi suất thông thường cùng kỳ hạn, quy mô trên thị trường thì thuộc trường hợp ấn định thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

Đối với trường hợp cho vay, có kỳ hạn trả lãi cụ thể theo hợp đồng vay thì doanh nghiệp phải ghi nhận vào doanh thu tài chính của kỳ phát sinh lãi vay phải thu không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp cho vay đã thu được tiền lãi hay chưa.

 

Trường hợp thu hồi tiền thuê đất được miễn giảm

Ngày 13/09/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4034/TCT-CS giải đáp chính sách tiền thuê đất như sau: Việc thu hồi số tiền thuê đất đã được miễn theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 chỉ áp dụng đối với trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền phát hiện người sử dụng đất đã được miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước nhưng không đáp ứng các điều kiện để được miễn, giảm tiền thuê đất có nguyên nhân từ phía người sử dụng đất hoặc sử dụng đất không đúng mục đích đã được ghi tại quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất. Người sử dụng đất không phải hoàn trả số tiền được miễn, giảm theo địa bàn ưu đãi đầu tư.

 

Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)

Tiêu thức tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn GTGT

Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67046/CTHN-TTHT về tiêu thức tên hàng hóa, dịch vụ trên hóa đơn GTGT như sau: Trường hợp hàng hóa, dịch vụ được giao dịch có quy định về mã hàng hóa, dịch vụ thì trên hóa đơn phải ghi cả tên và mã hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

 

Ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67048/CTHN-TTHT về việc ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử như sau: Trường hợp Người bán hàng hóa, cung, cấp dịch vụ là Tổng Công ty ủy nhiệm cho bên thứ ba là Chi nhánh lập hóa đơn điện tử cho hoạt động bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, thì Chi nhánh được lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 7 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư số 78/2021/TT-BTC.

 

Quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh

Ngày 15/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 67051/CTHN-TTHT về quy định về hóa đơn đối với sản xuất sản phẩm xuất dùng làm tài sản cố định cho chi nhánh như sau:

– Trường hợp Công ty tự sản xuất, xây dựng tài sản cố định (tài sản cố định tự làm) để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao, cơ sở kinh doanh không phải lập hóa đơn theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC.

– Trường hợp Công ty thực hiện điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong tổ chức thì Công ty phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải lập hóa đơn theo quy định tại Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP.

 

Thuế GTGT nhập khẩu đối với điều kiện DDP không được khấu trừ

Ngày 21/09/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 68332/CTHN-TTHT về việc kê khai khấu trừ thuế GTGT như sau: Trường hợp công ty ký hợp đồng nhập khẩu hàng hóa với đối tác nước ngoài theo điều kiện giao hàng DDP (Delivery Duty Paid – Giao có trả thuế), bên bán sẽ chịu các chi phí về thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp (nếu có) nên Công ty không phát sinh các khoản thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu. Vì vậy công ty không đủ điều kiện kê khai khấu trừ đối với chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu.

 

Dây cáp điện thuộc nhóm sản phẩm “Các thiết bị truyền dẫn khác – Mã HS: 8517” thì không được giảm thuế GTGT

Ngày 20/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4294/CTBNI-TTHT về hướng dẫn giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP như sau:

Trường hợp Công ty có hoạt động sản xuất, kinh doanh các sản phẩm là các loại dây cáp điện thuộc nhóm sản phẩm “Các thiết bị truyền dẫn khác – Mã HS: 8517” thuộc mục VI phần B Phụ lục III (ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/6/2023 của Chính phủ) thì sản phẩm này không được giảm thuế GTGT.

 

Điều kiện áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% đối với dịch vụ cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê nhà xưởng

Ngày 18/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4134/CTBNI-TTHT về thuế suất thuế GTGT đối với dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất như sau:

Trường hợp Công ty kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, có hoạt động cung ứng dịch vụ cho DNCX thuê nhà xưởng thì việc áp dụng thuế suất GTGT được thực hiện như sau: Nếu vị trí Công ty cho thuê được xác định trong mục tiêu “Địa điểm thực hiện dự án” tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp cho DNCX, đồng thời đáp ứng các quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì hoạt động cho thuê nhà xưởng này được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.

 

Dịch vụ cho thuê hội trường áp dụng thuế suất 10%

Ngày 05/10/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14307/CTHDU-TTHT về việc giảm thuế GTGT theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP như sau: Trường hợp Công ty cung cấp hội trường để tổ chức tiệc liên hoan, tiệc cưới, hội nghị (đã bao gồm âm thanh, ánh sáng) thuộc mã 68 – Dịch vụ kinh doanh bất động sản được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 44/2023/NĐ-CP ngày 30/06/2023 của Chính phủ không thuộc trường hợp được áp dụng thuế suất thuế GTGT 8%; dịch vụ cho thuê này áp dụng thuế suất 10%.

 

Chính sách thuế GTGT đối với Công ty sáp nhập

Ngày 06/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 3511/CTBNI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế như sau:

Trường hợp Công ty thực hiện thủ tục sáp nhập với Công ty khác thì việc kê khai, xử lý số thuế của Công ty bị sáp nhập như sau:

– Trường hợp Công ty bị sáp nhập đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, khi thực hiện sáp nhập vào Công ty có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết thì thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT theo Quy định tại Điểm 5 Khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 của Bộ Tài chính.

– Trường hợp Công ty bị sáp nhập không hoàn thuế mà chuyển số thuế này cho Công ty nhận sáp nhập kê khai khấu trừ tiếp thì Công ty nhận sáp nhập thực hiện kê khai vào chỉ tiêu [39a] – “Thuế GTGT nhận bàn giao được khấu trừ trong kỳ” trên tờ khai 01/GTGT (ban hàn kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính).

 

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Ngày 15/09/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4080/TCT-CS về chính sách thuế như sau:

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản

Trước ngày 12/9/2022:

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ) và hướng dẫn tại khoản 10 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ.

– Từ ngày 12/9/2022:

Giá đất được trừ để tính thuế GTGT của hoạt động chuyển nhượng bất động sản được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 49/2022/NĐ-CP ngày 29/7/2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.

 

Thuế thu nhập cá nhân (thuế “TNCN”)

Đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN

Ngày 20/9/2023, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 4172/TCT-DNNCN về việc đẩy mạnh xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN, cụ thể như sau:

  1. Xác định nơi nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân

– Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập khi:

+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh tại tổ chức trả thu nhập đó;

+ Đối với cá nhân chuyển công việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có đăng ký giảm trừ gia cảnh thì nộp hồ sơ tại cơ quan thuế trực tiếp quản lỷ tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng.

– Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú khi:

+ Cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào;

+ Cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân;

+ Cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thuế TNCN;

+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào.

 

  1. Phối hợp, xác minh đối chiếu giữa các cơ quan thuế trong xử lý hoàn thuế TNCN

Cơ quan thuế nhận được đề nghị xác minh thu nhập của cơ quan thuế khác thì phải khẩn trương thực hiện xác minh, làm rõ nội dung theo đề nghị và kịp thời có văn bản phản hồi cho cơ quan thuế gửi đề nghị xác minh, tránh việc kéo dài thời gian xử lý hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN)

Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư chuyển địa điểm

Ngày 25/09/2023, Cục thuế Tỉnh Bắc Ninh ban hành Công văn số 4503/CTBNI-TTHT về ưu đãi thuế TNDN như sau: Trường hợp Công ty có dự án đầu tư mới thuộc địa bàn ưu đãi thuế TNDN, nay công ty dự kiến đổi địa điểm thì:

– Nếu địa điểm mới thuộc địa bàn được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư của Công ty tiếp tục được hưởng ưu đãi thuế TNDN cho thời gian còn lại.

– Nếu địa điểm mới thuộc địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế thì thu nhập từ dự án đầu tư của Công ty thực hiện tại địa điểm này không được hưởng ưu đãi thuế TNDN.

– Trường hợp địa điểm thực hiện dự án nằm trên cả địa bàn được hưởng ưu đãi thuế và địa bàn không được hưởng ưu đãi thuế thì việc xác định ưu đãi thuế đối với thu nhập từ thực hiện dự án đầu tư căn cứ vào vị trí thực tế của dự án đầu tư trên thực địa.

 

Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng

Ngày 05/10/2023, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 14371/CTHDU-TTHT về ưu đãi thuế TNDN như sau:

Đối với dự án đầu tư mới: Trường hợp Công ty thực hiện dự án đầu tư mới sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển, đáp ứng một số tiêu chí tại Điểm g Khoản 1 Điều 11 Thông tư 96/2015/TT-BTC, Công ty được hưởng thuế suất ưu đãi thuế 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm); miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.

Đối với dự án đầu tư mở rộng:

            + Trường hợp Công ty lựa chọn hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo dự án đang hoạt động cho thời gian còn lại (bao gồm mức thuế suất, thời gian miễn giảm nếu có) thì tiếp tục áp dụng theo dự án đầu tư đang hoạt động ban đầu.

+ Trường hợp Công ty áp dụng thời gian miễn thuế, giảm thuế đối với phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mở rộng mang lại (không được hưởng mức thuế suất ưu đãi) bằng với thời gian miễn thuế, giảm thuế áp dụng đối với dự án đầu tư mới trên cùng địa bàn hoặc lĩnh vực ưu đãi thuế TNDN thì được hưởng

ưu đãi miễn thuế bốn năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong chín năm tiếp theo.

– Công ty phải xác định riêng thu nhập từ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi thuế TNDN với thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh khác không được hưởng ưu đãi.

– Thời gian hưởng ưu đãi thuế TNDN theo điều kiện sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ phải trừ đi thời gian ưu đãi đã hưởng theo điều kiện khác và được tính theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 57/2021/NĐ-CP.

– Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế TNDN và quy định về thủ tục thực hiện ưu đãi thuế TNDN, Công ty thực hiện theo Điều 18 và Điều 22 Thông tư 78/2014/TT-BTC.

 

Không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc

Ngày 04/10/2023, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 4383/TCT-CS về chính sách thuế như sau:

Tại Điều 7 và khoản 3 Điều 20 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định về xác định lỗ và chuyển lỗ, hiệu lực thi hành.

Căn cứ các quy định, hướng dẫn nêu trên, pháp luật thuế TNDN hiện hành quy định chuyển lỗ trong trường hợp doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và không có quy định chuyển lỗ trong trường hợp chi nhánh hạch toán độc lập chuyển đổi sang hạch toán phụ thuộc.

 

Hải quan

Hướng dẫn nhập khẩu văn hóa phẩm, xuất bản phẩm

Ngày 15/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4802/TCHQ-TXNK hướng dẫn nhập khẩu văn hóa phẩm, xuất bản phẩm như sau:

  1. Nhập khẩu hàng hóa để tham gia triển lãm

– Hàng hóa tạm nhập, tái xuất để tham gia triển lãm tại Việt Nam:

+ Thực hiện theo quy định tại Điều 134 Luật Thương mại, khoản 3 Điều 15 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP và được miễn thuế theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 16 Luật Thuế xuất nhập khẩu.

+Thủ tục hải quan được quy định tại Điều 53 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan được sửa đổi, bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018.

– Bán, tặng hàng hóa:

+Việc bán, tặng hàng hóa được quy định tại Điều 136 Luật Thương mại.

+ Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập khẩu để tham gia triển lãm nhưng chuyển đổi mục đích sử dụng để bán tại Việt Nam được quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 31/01/2015 sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 quy định

  1. Nhập khẩu văn hóa phẩm, xuất bản phẩm để kinh doanh

– Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xuất bản phẩm thuộc Danh mục Phụ lục 2 Thông tư số 22/2018/TT-BTTTT ngày 28/12/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về danh mục hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu trong lĩnh vực in, phát hành xuất bản phẩm thì phải tuân thu hình thức quản lý quy định tại phụ lục theo mục đích nhập khẩu để kinh doanh.

– Trường hợp nhập khẩu văn hóa phẩm thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành văn hóa của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại thông tư số Thông tư 24/2018/TT-BVHTTDL ngày 23/08/2018 (được thay thế bởi Thông tư 09/2023/TT-BVHTTDL ngày 09/08/2023, có hiệu lực từ ngày 3/10/2023) thì doanh nghiệp thực hiện các thủ tục xin giấy phép, phê duyệt nội dung theo quy định tại Thông tư số 28/2014/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2014 được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2018/TT-BVHTTDL ngày 11/09/2018 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

– Hồ sơ, thủ tục nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 01/04/2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính.

 

Hàng hóa tạm xuất tái nhập cho doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) thuê phải nộp thuế xuất nhập khẩu

Ngày 18/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4830/TCHQ-TXNK về việc hàng hóa tạm xuất tái nhập cho DNCX thuê như sau:

Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa DNCX (đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13) với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp do doanh nghiệp tạm xuất tái nhập để thực hiện hợp đồng thuê mượn không phải để phục vụ thi công công trình của doanh nghiệp ở nước ngoài; không phải máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định thì không thuộc đối tượng miễn thuế. Khi xuất khẩu doanh nghiệp phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có), khi nhập khẩu phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

 

Thuế bảo vệ môi trường đối với túi ni lông

Ngày 18/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4831/TCHQ-TXNK về thuế bảo vệ môi trường như sau:

– Xác định đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường đối với hàng hóa nhập khẩu căn cứ Điều 1 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính: Túi ni lông thuộc diện chịu thuế (túi nhựa) trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường kể từ ngày được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận túi ni lông thân thiện với vấn đề theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

– Hoàn thuế bảo vệ môi trường: Trường hợp hàng hóa của công ty đã thông quan thì không được kê khai lại để áp dụng đối tượng không chịu thuế bảo vệ môi trường.

 

Thuế tiêu thụ đặc biệt (“TTĐB”) với mặt hàng xe ô tô nhập khẩu chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao

Ngày 20/9/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4871/TCHQ-TXNK về việc xử lý thuế TTĐB hàng hóa nhập khẩu như sau: Trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu xe ô tô phục vụ hoạt động vui chơi, giải trí, thể thao, có đăng ký hoạt động vui chơi, giải trí nhưng không sử dụng trong khu vui chơi, giải trí, thể thao và là loại xe ô tô thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TTĐB với cơ quan hải quan theo quy định.

 

Thực hiện Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 của Chính phủ

Ngày 27 tháng 09 năm 2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 5021/TCHQ-TXNK về việc thực hiện Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 của Chính phủ như sau: Nghị định số 68/2023/NĐ-CP đã bổ sung Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam để áp dụng thuế xuất khẩu ưu đãi, thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo Hiệp định CPTPP giai đoạn 2022-2027.

  1. Đối với hàng hóa nhập khẩu từ Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam vào Việt Nam

Hàng hóa nhập khẩu từ các nước trên nếu đáp ứng các điều kiện áp dụng thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt CPTPP theo quy định tại Khoản 7 Điều 5 Nghị định số 115/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 và Khoản 3, Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023 thì người khai hải quan thực hiện kê khai mã Biểu thuế B21 trên tờ khai nhập khẩu.

  1. Đối với hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam

Hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam được nhập khẩu vào lãnh thổ các nước: Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam, người khai hải quan thực hiện kê khai mã số và áp dụng thuế suất thuế xuất khẩu quy định tại Phụ lục I – Biểu thuế xuất khẩu theo Danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định số 57/2020/NĐ-CP ngày 25/5/2020 (hiệu lực thi hành từ ngày 10/7/2020 đền hết ngày 14/7/2023) và Nghị định số 101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021 (hiệu lực thi hành từ ngày 30/12/2021 đến hết ngày 14/7/2023) và Nghị định số 26/2023/NĐ-CP ngày 31/5/2023 của Chính phủ (hiệu lực thi hành từ ngày 15/7/2023) và Nghị định sửa đổi, bổ sung.

  1. Xử lý tiền thuế nộp thừa

Việc xử lý tiền thuế nộp thừa đối với các tờ khai hải quan của hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam vào các nước Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam từ các nước Ma-lay-xi-a, Cộng hòa Chi Lê, Bru-nây Đa-rút-xa-lam thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 2 Nghị định số 68/2023/NĐ-CP ngày 07/9/2023.

 

Tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan bị sai mã loại hình không thuộc trường hợp hủy tờ khai và không được bổ sung chỉ tiêu mã loại hình trên tờ khai

Ngày 31/08/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 1393/GSQL-GQ1 về việc khai bổ sung và hủy tờ khai như sau: Căn cứ quy định tại Điều 20, Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9, khoản 11 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, trường hợp tờ khai hải quan nhập khẩu đã thông quan, hàng hóa đã qua khu vực giám sát hải quan nếu tờ khai sai mã loại hình thì không thuộc trường hợp hủy tờ khai và không được bổ sung chỉ tiêu mã loại hình trên tờ khai.

Trường hợp Công ty xác định có sai sót về phương thức thanh toán thực tế so với khai báo ban đầu trên tờ khai hải quan nhập khẩu thì thực hiện thủ tục khai bổ sung theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.

 

Lao động

Chỉ tuyển dụng lao động nước ngoài khi không tuyển được lao động Việt Nam

Ngày 18/09/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 70/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Theo đó sửa đổi điều 4 Nghị định 152/2020/NĐ-CP như sau:

– Trước ít nhất 15 ngày (thay vì 30 ngày như trước) kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (thay vì Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương như trước) nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

– Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2024, việc thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nội dung thông báo tuyển dụng bao gồm: vị trí và chức danh công việc, mô tả công việc, số lượng, yêu cầu về trình độ, kinh nghiệm, mức lương, thời gian và địa điểm làm việc. Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam vào các vị ví tuyển dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 18 tháng 9 năm 2023.

 

Sửa đổi, bổ sung quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh quá cảnh, cư trú tại Việt Nam

Ngày 03/10/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 62/2023/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 25/2021/TT-BTC ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam như sau:

Theo đó, sửa đổi, bổ sung điểm a, b, c, d Mục 2 Phần II Biểu mức thu phí, lệ phí đối với cấp thị thực có giá trị nhiều lần (kèm theo Thông tư 25/2021/TT-BTC ) như sau:

– Loại có giá trị không quá 90 ngày: 50 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị không quá 03 tháng)

– Loại có giá trị trên 90 ngày đến 180 ngày: 95 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị trên 03 tháng đến 06 tháng)

– Loại có giá trị trên 180 ngày đến 01 năm: 135 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị trên 06 tháng đến 12 tháng)

– Loại có giá trị trên 01 năm đến 02 năm: 145 USD/chiếc (Hiện hành, loại có giá trị trên 12 tháng đến 02 năm)

Khoản 2 Điều 1 Thông tư này có hiệu lực từ ngày 03 tháng 10 năm 2023.

 

Bảo hiểm

Thủ tục sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam

Ngày 19/9/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định 1318/QĐ-BHXH về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, bao gồm:

– Đăng ký, điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, bệnh nghề nghiệp; cấp sổ BHXH, thẻ BHYT

– Đăng ký, đăng ký lại, điều chỉnh đóng BHXH tự nguyện; cấp sổ BHXH

– Đăng ký đóng, cấp thẻ BHYT đối với người chỉ tham gia BHYT

– Cấp lại, đổi, điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH, thẻ BHYT

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

Tăng cường lãnh đạo thực hiện pháp luật và phòng, chống gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội (BXXH), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), bảo hiểm y tế (BHYT)

Ngày 14/09/2023, Bảo hiểm Xã hội Việt Nam ban hành Công văn số 2853/BHXH-TTKT về việc tăng cường lãnh đạo thực hiện pháp luật và phòng, chống gian lận, trục lợi quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Theo đó, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo một số nội dung như sau:

– Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:

+ Thanh tra đối với các đơn vị chậm đóng BHXH, BHTN, BHYT, việc xây dựng thang lương, bảng lương, thực hiện ký hợp đồng lao động, xác định các khoản phải đóng BHXH bắt buộc tại các doanh nghiệp để làm căn cứ trích đóng, hưởng các chế độ BHXH, BHTN, BHYT cho người lao động.

+ Rà soát các trường hợp người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trùng với thời gian làm việc.

– Bộ y tế:

+ Phát hiện và xử lý các trường hợp mượn thẻ BHYT của người khác đi khám chữa bệnh (KCB); kiểm tra lịch sử KCB của người bệnh để phát hiện các trường hợp KCB nhiều lần trong thời gian ngắn nhằm mục đích trục lợi

+ Tạm dừng hoặc chấm dứt hợp đồng KCB BHYT với các cơ sở KCB BHYT được xác định là có hành vi vi phạm do gian lận BHYT.

– Ủy ban Nhân dân các Tỉnh, Thành phố: Chỉ đạo cơ quan công an tỉnh thường xuyên theo dõi, nắm tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh; kịp thời điều tra, có biện pháp ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi gian lận, trục lợi, trốn đóng BHXH, BHTN, BHYT.