BẢN TIN THUẾ THÁNG 08/2024
Lệ phí trước bạ
Ngày 29/08/2024, Chính phủ ban hành Nghị định số 109/2024/NĐ-CP quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước như sau:
– Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2024: Mức thu lệ phí trước bạ bằng 50% mức thu quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
– Từ ngày 01 tháng 12 năm 2024 trở đi: Mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ; các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu có).
(Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2024 đến hết ngày 30 tháng 11 năm 2024).
Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)
Chính sách thuế GTGT khi thanh lý căn hộ chung cư của doanh nghiệp chế xuất
Ngày 22/08/2024, Cục thuế tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Công văn số 1858/CTVPH-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT khi thanh lý căn hộ chung cư của doanh nghiệp chế xuất như sau:
Trường hợp Công ty là doanh nghiệp chế xuất, có hoạt động bán căn hộ chung cư ở ngoài khu vực thực hiện hoạt động chế xuất thì đây không phải là hoạt động chế xuất theo quy định của pháp luật quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế nên căn hộ bán thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%. Công ty phải mở sổ sách kế toán hạch toán riêng và đăng ký với cơ quan thuế để kê khai, nộp thuế GTGT riêng đối với hoạt động này.
Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT đối với hoạt động bán căn hộ chung cư theo quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ; Điều 12, Điều 13 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính và sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Về việc kê khai, nộp thuế GTGT đối với hoạt động chuyển nhượng căn hộ chung cư, Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế GTGT theo quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều 13 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/09/2021 của Bộ Tài chính.
Chính sách thuế GTGT về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT
Ngày 23/08/2024, Cục thuế tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Công văn số 16749/CTBRV-TTHT hướng dẫn về điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT như sau:
Trường hợp các cổ đông Công ty đã dùng cổ phiếu mà cá nhân đang sở hữu bán trên Sở giao dịch chứng khoán và thanh toán thông qua tài khoản của cá nhân mở tại công ty chứng khoán thì không thuộc các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính.
Chính sách hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính
Ngày 30/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3881/TCT-KK hướng dẫn về chính sách hoàn thuế GTGT đối với dự án đầu tư khác tỉnh, thành phố với trụ sở chính như sau:
Trường hợp Công ty trụ sở chính tại thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, có dự án đầu tư mới “Xây dựng nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho thuê, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa” tại Khu Kinh tế Đình Vũ, Hải Phòng; dự án đã hoàn thành xây dựng trong quý 2/2022 và đi vào hoạt động, phát sinh doanh thu từ tháng 7/2022; Công ty đã gửi hồ sơ đề nghị hoàn GTGT đối với dự án đầu tư từ kỳ quý 1/2022 đến quý 2/2022 tới Cục Thuế TP. Hải Phòng và đã được Cục Thuế TP. Hải Phòng ban hành Quyết định về việc kiểm tra trước hoàn thì đề nghị Cục Thuế TP. Hải Phòng căn cứ quy định của pháp luật thuế GTGT, pháp luật quản lý thuế và hồ sơ thực tế của người nộp thuế để xử lý theo quy định và theo thẩm quyền.
Đối với số thuế GTGT của dự án đầu tư “Xây dựng nhà xưởng, nhà kho, văn phòng cho thuê, dịch vụ kho bãi và lưu giữ hàng hóa” không được hoàn nhưng đủ điều kiện khấu trừ, Công ty được chuyển số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong giai đoạn đầu tư chưa được hoàn để khấu trừ tiếp và bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hoạt động sản xuất kinh doanh đang kê khai tại Cục Thuế tỉnh Vĩnh Phúc (nếu có).
Chính sách khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa bị hỏng
Ngày 09/09/2024, Cục thuế tỉnh Vĩnh Long ban hành Công văn số 968/CTVLO-TTHT hướng dẫn về chính sách khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa bị hỏng như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu nguyên liệu từ nhà cung cấp nước ngoài phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa chịu thuế GTGT, đã nộp thuế GTGT đối với hàng hóa ở khâu nhập khẩu, lô hàng đã bị hỏng trước khi đến kho của Công ty thì về nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT thực hiện như sau:
– Trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng, mất phẩm chất) không được bồi thường thì được khấu trừ nếu đáp ứng về điều kiện khấu trừ theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Công ty phải có đầy đủ hồ sơ, tài liệu chứng minh các trường hợp tổn thất không được bồi thường để khấu trừ thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC
– Trường hợp hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất (do hư hỏng, mất phẩm chất) được bồi thường từ nhà cung cấp hoặc từ doanh nghiệp bảo hiểm, thì thuế GTGT đầu vào của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất xử lý như sau:
+ Nếu giá trị bồi thường không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị tổn thất trên được khấu trừ toàn bộ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC.
+ Nếu giá trị bồi thường có bao gồm thuế GTGT của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất, thì số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa bị tổn thất trên được khấu trừ nếu đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Khi nhận tiền bồi thường, Công ty phải lập hóa đơn GTGT (trên hóa đơn ghi rõ giá trị tổn thất được bồi thường chưa có thuế GTGT và số tiền thuế GTGT được bồi thường), Công ty kê khai, tính nộp thuế GTGT đầu ra tương ứng với số thuế GTGT được bồi thường.
– Trường hợp nhà cung cấp thu hồi lại lô hàng hóa hư hỏng trên để tiêu hủy và bù lại lô hàng khác cho Công ty, về bản chất đây là hình thức bồi thường của nhà cung cấp, Công ty căn cứ vào giá trị bồi thường thực tế phát sinh để kê khai khấu trừ thuế GTGT theo hướng dẫn nêu trên.
Chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư
Ngày 12/09/2024, Cục thuế tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 7875/CTHDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế GTGT đối với dự án đầu tư như sau:
Trường hợp Công ty có dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng thì phải lập hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng riêng cho từng dự án đầu tư, số thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư kê khai vào Tờ khai (Mẫu số 02/GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29 tháng 9 năm 2021 của Bộ Tài chính). Đối với các số hóa đơn đầu vào liên quan đến chi phí hoạt động trước và trong quá trình xây dựng cơ bản Công ty đang kê khai trên Tờ khai (Mẫu số 02/GTGT) sau thời điểm Dự án đi vào hoạt động được ghi trên Giấy chứng nhận đầu tư (chứng nhận thay đổi lần 2) là không đáp ứng quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về đầu tư vì vậy không thuộc trường hợp được hoàn thuế GTGT. Công ty thực hiện kê khai các số hóa đơn này vào Tờ khai (Mẫu số 01/GTGT). Trường hợp khai điều chỉnh, bổ sung, Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP.
Trường hợp dự án đầu tư thực hiện không đúng tiến độ theo quyết định chủ trương đầu tư, Công ty liên hệ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để hướng dẫn trình tự, thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 41 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14 ngày 17 tháng 06 năm 2020 của Quốc hội.
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)
Ngày 02/08/2024, Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 44496/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế TNCN như sau:
Trường hợp Doanh nghiệp thưởng cổ phiếu cho người lao động của Doanh nghiệp thì khoản thu nhập này được xác định là thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương tiền công; thuế suất thuế TNCN áp dụng theo biểu lũy tiến từng phần. Cá nhân nhận thưởng bằng cổ phiếu từ đơn vị sử dụng lao động chưa phải nộp thuế từ tiền lương, tiền công. Khi cá nhân chuyển nhượng cổ phiếu thưởng thì khai thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
Trách nhiệm kê khai và nộp thuế trong trường hợp Doanh nghiệp là công ty có cổ phiếu đã niêm yết và giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán, cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán (chứng khoán không thông qua hệ thống giao dịch trên Sở giao dịch chứng khoán) thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay như sau: chứng khoán của công ty đại chúng đã đăng ký chứng khoán tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán thì tổ chức khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân nhận cổ tức bằng chứng khoán, cá nhân là cổ đông hiện hữu nhận thưởng bằng chứng khoán theo quy định tại điểm d Khoản 5 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ thì thực hiện khai thuế thay và nộp thuế thay cho cá nhân kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)
Ngày 22/08/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 23846/CTBDU-TTHT hướng dẫn về về chính sách thuế TNDN như sau:
Trường hợp Công ty có kế hoạch cơ cấu lại hoạt động và vận hành dự án tại Bình Dương (Chi nhánh tại Bình Dương). Theo đó Chi nhánh tại Bình Dương sẽ chuyển thành Công ty con tiếp tục thực hiện các ngành nghề kinh doanh và hoạt động tại địa điểm kinh doanh đã đăng ký của Chi nhánh thì Công ty con được kế thừa các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp của Chi nhánh cho thời gian còn lại theo quy định tại Khoản 3 Điều 10 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 18 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 5 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định.
Thuế nhà thầu nước ngoài (“FCT”)
Ngày 15/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3602/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế nhà thầu như sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng vay vốn dài hạn với công ty mẹ ở nước ngoài từ năm 2014, Hợp đồng quy định số tiền gốc và lãi sẽ được hoàn trả trong một lần sau 10 năm thì Công ty mẹ thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu tại Việt Nam đối với thu nhập từ lãi tiền vay theo quy định.
Trường hợp Công ty mẹ xóa nợ khoản lãi tiền vay, nếu Công ty không phát sinh thanh toán tiền lãi vay cho Công ty mẹ thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty mẹ. Khoản chi phí lãi tiền vay do Công ty trích trước hàng năm tương ứng với phần lãi tiền vay được xóa phải được hạch toán vào thu nhập khác để xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định.
Hải quan
Ngày 23/08/2024, Tổng Cục Hải quan ban hành Công văn số 4046/TCHQ-TXNK hướng dẫn về chính sách thuế hàng nhập trả lại như sau:
Trường hợp, hàng hóa xuất khẩu bị trả lại (phải tái nhập) được hoàn thuế xuất khẩu (nếu có) và không phải nộp thuế nhập khẩu nếu đáp ứng điều kiện chưa qua sử dụng, gia công, chế biến.
Thủ tục về thuế khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính.
Ngày 15/08/2024, Cục thuế tỉnh Quảng Nam ban hành Công văn số 6730/CTQNA-TTHT hướng dẫn về thủ tục thuế khi doanh nghiệp thay đổi địa chỉ trụ sở chính như sau:
Trường hợp Công ty thay đổi địa chỉ trụ sở chính làm thay đổi cơ quan thuế quản lý trực tiếp thì Công ty thực hiện các thủ tục về thuế tại cơ quan thuế nơi chuyển đi, như sau:
– Nộp Tờ khai điều chỉnh, bổ sung thông tin đăng ký thuế mẫu số 08-MST ban hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh thông tin thay đổi.
– Nộp đầy đủ hồ sơ khai thuế, báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn còn thiếu theo quy định. Nếu thời điểm chuyển trụ sở chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế thì Công ty không phải nộp hồ sơ khai quyết toán thuế.
– Nộp đầy đủ số tiền thuế và các khoản thu khác thuộc NSNN theo quy định. Trường hợp Công ty có đơn vị phụ thuộc là cơ sở sản xuất tại tỉnh khác với nơi có trụ sở chính thì Công ty thực hiện khai thuế, tính thuế, phân bổ và nộp thuế tại từng tỉnh nơi có cơ sở sản xuất theo quy định tại Điều 12, 13, 17 và Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
– Đề nghị hoàn trả số tiền thuế, các khoản thu khác thuộc NSNN nộp thừa (trừ số tiền thuế GTGT chưa khấu trừ hết để bù trừ với số thuế GTGT phát sinh tại cơ quan thuế nơi chuyển đến; số thuế TNCN, thuế TNDN, lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ đã tạm nộp nhưng chưa đến thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế để bù trừ với số phải nộp theo hồ sơ khai quyết toán thuế).
– Thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử theo Mẫu số 01/ĐKTĐ-HĐĐT ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP qua Cổng thông tin điện tử của Tổng Cục thuế.
– Cơ quan thuế kiểm tra tại trụ sở NNT đối với trường hợp chuyển địa điểm kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều 110 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 (nếu hồ sơ thuộc diện phải kiểm tra) và Thông báo về việc NNT chuyển địa điểm mẫu số 09-MST quy định tại Thông tư số 105/2020/TT-BTC.
Chính sách thuế về nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch sau đó xuất khẩu trả lại cho nước ngoài
Ngày 21/08/2024, Cục thuế tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 23813/CTBDU-TTHT hướng về chính sách thuế liên quan về nhập khẩu hàng hóa phí mậu dịch sau đó xuất khẩu trả lại cho nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty nhập khẩu hàng hóa theo hình thức phi mậu dịch, tuy nhiên hàng hóa bị lỗi không sử dụng được và Công ty đã xuất khẩu hàng hóa trả lại bên nước ngoài thì Cơ quan Hải quan thực hiện hoàn thuế GTGT nộp thừa đối với hàng hóa nhập khẩu (nếu có).
Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến thông tin cá nhân.
Ngày 30/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3874/TCT-TTKT liên quan vấn đề tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, tố cáo liên quan đến thông tin cá nhân như sau:
– Các Cục Thuế khi tiếp nhận đơn thư (dưới các hình thức như Email, văn bản, điện thoại…) có nội dung rõ ràng của người phản ánh và người bị phản ánh về việc bị doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân để kê khai khống các khoản chi phí tiền lương, tiền công thì thực hiện giải quyết theo trình tự, thủ tục quy định đối với đơn tố cáo. Đồng thời hướng dẫn công dân gửi thông tin, tiếp nhận và xử lý theo quy trình.
– Các Cục Thuế chỉ đạo các phòng, Chi cục Thuế căn cứ ứng dụng của ngành thuế và các thông tin tiếp nhận của người phản ánh rà soát các doanh nghiệp sử dụng thông tin cá nhân kê khai khống các khoản chi phí tiền lương, tiền công để đưa vào danh sách thanh tra, kiểm tra, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật thuế và pháp luật có liên quan.
Chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập doanh nghiệp
Ngày 30/08/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 3872/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động sáp nhập doanh nghiệp như sau:
Trường hợp Công ty được một Công ty khác tại Việt Nam nhận chuyển nhượng 100% vốn góp từ các thành viên hiện hữu của Công ty để trở thành chủ sở hữu Công ty. Sau khi hoàn thành việc nhận chuyển nhượng, hai bên sẽ thực hiện thủ tục sáp nhập doanh nghiệp (Công ty mẹ sáp nhập vào Công ty con), nếu hoạt động sáp nhập được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật thì:
– Về thuế giá trị gia tăng (GTGT): Khi thực hiện điều chuyển tài sản để sáp nhập vào doanh nghiệp khác theo quy định tại Luật Doanh nghiệp thì doanh nghiệp có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT và không phải xuất hóa đơn GTGT.
– Về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản (nếu có) theo quy định của pháp luật khi điều chuyển tài sản sáp nhập thực hiện theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 3 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 1 Điều 1 Nghị định 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014) và khoản 14 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014). Phần chênh lệch tăng giữa số tiền mà chủ sở hữu bỏ ra để mua lại 100% vốn của Công ty so với giá trị tài sản của Công ty sau khi đánh giá lại tính một lần vào thu nhập khác trong kỳ tính thuế khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Công ty được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN hàng năm đối với tài sản theo giá đánh giá lại (trừ trường hợp giá trị quyền sử dụng đất không được trích khấu hao hoặc phân bổ vào chi phí theo quy định).
– Việc đánh giá lại tài sản: Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Thông tư 45/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định.