BẢN TIN THUẾ THÁNG 05/2024
Chính sách thuế
Chính sách thuế, lệ phí trước bạ đối với phương tiện không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe
Ngày 10/5/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 1978/TCT-CS hướng dẫn về chính sách thuế, lệ phí trước bạ đối với đối với phương tiện không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe như sau:
Cơ quan công an chịu trách nhiệm về hồ sơ pháp lý của phương tiện và chủ phương tiện, tiếp nhận và thu hồi Giấy đăng ký xe, lưu giữ hồ sơ pháp lý của xe đồng thời phát hành Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BCA nêu trên. Do đó, nếu cơ quan công an cho phép đăng ký phương tiện đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều tổ chức, cá nhân thì cơ quan thuế thực hiện thu lệ phí trước bạ theo quy định.
Đối với những trường hợp tổ chức bán xe cho cá nhân nhưng không thực hiện việc xuất hóa đơn bán hàng cho khách hàng, Cục Thuế nơi chủ tài sản đăng ký quyền sở hữu, sử dụng có trách nhiệm chỉ đạo các Chi cục quản lý thuế các đối tượng bán xe (đối với trường hợp tổ chức bán xe và người mua nằm trên cùng địa bàn một tỉnh) hoặc có văn bản đề nghị Cơ quan thuế địa phương nơi có tổ chức bán xe (đối với trường hợp các tổ chức bán và người mua không nằm trên cùng địa bàn một tỉnh) thực hiện kiểm tra đối với các tổ chức bán xe, căn cứ vào sổ kế toán, chứng từ và hồ sơ của đơn vị đối chiếu với quy định của pháp luật thuế để tính và truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp; đồng thời yêu cầu tổ chức bán xe xuất hóa đơn cho người mua xe theo đúng quy định của pháp luật. Cơ quan thuế địa phương nhận được yêu cầu xác minh tình trạng hoạt động của tổ chức bán xe có trách nhiệm trả lời Cơ quan thuế có yêu cầu xác minh trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu.
Trường hợp Cơ quan thuế nơi có tổ chức bán xe ô tô xác định doanh nghiệp bỏ trốn, giải thể, phá sản, nay người sử dụng xe ô tô đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe nhưng trong hồ sơ không có hóa đơn mua hàng theo quy định thì việc cấp hóa đơn theo từng lần phát sinh thực hiện theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn chứng từ.
Chính sách thuế về chuyển nhượng vốn góp
Ngày 15/5/2024, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 12683/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với hoạt động chuyển nhượng vốn góp như sau:
Trường hợp nếu bên chuyển nhượng vốn và bên nhận chuyển nhượng vốn đều là các cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì khi phát sinh hoạt động chuyển nhượng vốn Công ty có trách nhiệm khấu trừ và kê khai nộp thay thuế thu nhập cá nhân cho cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam theo hướng dẫn tại Điều 11, Điều 20 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
Về thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng vốn thuộc đối tượng được miễn thuế, giảm thuế theo Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Đại Hàn Dân Quốc về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế thì Công ty thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản số 14710/CTBDU-TTHT ngày 14/07/2023 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương.
Chính sách thuế về hàng mẫu không thu tiền
Ngày 17/5/2024, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 13042/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với hàng mẫu không thu tiền. Cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty phát sinh chương trình tặng hàng mẫu cho khách hàng không thu tiền, nếu Công ty thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng, Công ty phải lập hóa đơn GTGT trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng hóa xuất làm hàng mẫu…, giá tính thuế được xác định bằng không (0). Trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì khi xuất hàng, Công ty phải lập hóa đơn kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 5 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
Công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN đối với các khoản chi tặng hàng mẫu cho khách hàng nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.
Chính sách thuế về khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển
Ngày 17/5/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 28812/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển như sau:
– Về hóa đơn: Trường hợp Công ty thực hiện hỗ trợ tiền vận chuyển cho bên mua nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty thì khi nhận được tiền hỗ trợ, bên mua thực hiện lập hóa đơn giá trị gia tăng giao cho Công ty và kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo quy định.
– Về chi phí được trừ: Khoản hỗ trợ chi phí vận chuyển được hai bên lập biên bản bù trừ công nợ để làm căn cứ trừ vào giá trị hàng hóa mua vào và được quy định cụ thể trong hợp đồng/phụ lục hợp đồng, có bảng kê, biên bản xác nhận chi phí hỗ trợ vận chuyển giữa hai bên thì công ty được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài Chính.
Chính sách thuế về việc lập hóa đơn, kê khai nộp thuế và ưu đãi thuế của doanh nghiệp chế xuất đối với nghiệp vụ nhận tiền hỗ trợ từ công ty mẹ
Ngày 24/5/2024, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 14201/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với việc lập hóa đơn, kê khai nộp thuế và ưu đãi thuế của doanh nghiệp chế xuất đối với nghiệp vụ nhận tiền hỗ trợ từ công ty mẹ. Cụ thể như sau:
Trường hợp Công ty nhận được khoản tiền hỗ trợ từ Công ty mẹ ở Nhật Bản thì thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC nêu trên. Khi nhận tiền hỗ trợ, Công ty lập chứng từ thu theo quy định.
Trường hợp Công ty nhận tiền của Công ty mẹ ở Nhật Bản để thực hiện dịch vụ cho Công ty mẹ như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
Khoản tiền hỗ trợ Công ty nhận được từ Công ty mẹ ở Nhật Bản nếu không thuộc trường hợp thu nhập được miễn thuế theo quy định tại Khoản 7 Điều 8 Thông tư 78/2014/TT-BTC thì được xác định là thu nhập khác theo quy định tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư 78/2014/TT-BTC nêu trên. Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác.
Về việc hưởng ưu đãi thuế TNDN, nếu khoản tiền hỗ trợ Công ty được nhận từ Công ty mẹ không thuộc các khoản thu nhập được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 thì thuộc đối tượng được hưởng ưu đãi thuế TNDN.
Hướng dẫn chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Ngày 24/5/2024, Cục thuế Tỉnh Hải Dương ban hành Công văn số 4646/CTHDU-TTHT hướng dẫn về việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài như sau:
Nhà đầu tư nước ngoài được chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam sau khi doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy định của pháp luật, đã nộp báo cáo tài chính đã được kiểm toán và tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Nhà đầu tư nước ngoài không được chuyển ra nước ngoài số lợi nhuận được chia hoặc thu được từ hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam của năm phát sinh lợi nhuận trong trường hợp trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư của năm phát sinh lợi nhuận vẫn còn số lỗ lũy kế sau khi đã chuyển lỗ theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thông báo việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 186/2010/TT-BTC.
Thuế giá trị gia tăng (Thuế “GTGT”)
Lập hóa đơn đối với hoạt động góp vốn kinh doanh
Ngày 16/5/2024, Cục thuế Thành phố Đà Nẵng ban hành Công văn số 4371/CTDAN-TTHT hướng dẫn về việc lập hóa đơn đối với hoạt động góp vốn kinh doanh như sau:
Trường hợp, Công ty góp vốn bằng tài sản (đã có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định) để thành lập doanh nghiệp thì Công ty không phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng. Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có: biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết; biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật), kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản, theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty thực hiện thi công công trình xây dựng, lắp đặt các hạng mục công trình… và sử dụng giá trị khối lượng này để góp vốn vào một doanh nghiệp khác thì hoạt động này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính; Công ty phải lập hóa đơn theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế “TNCN”)
Trợ cấp cho người lao động nước ngoài qua đời
Ngày 11/6/2024, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 15464/CTBDU-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với các khoản trợ cấp cho người lao động nước ngoài qua đời như sau:
Trường hợp người thân của người lao động đã mất nhận khoản hỗ trợ đặc biệt từ Công ty, nếu khoản thu nhập này đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo điểm 2.30 khoản 2 Điều 4 của Thông Tư số 96/2015/TT-BTC nêu trên thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người lao động và được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.
Trường hợp tại thời điểm quyết toán thuế TNCN người lao động đã chết và Công ty đã cấp chứng từ khấu trừ TNCN thì người thừa kế hợp pháp của người lao động đã chết nộp hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN về cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú theo quy định tại tiết b.2 điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Các khoản chi có tính chất phúc lợi
Ngày 24/5/2024, Cục thuế Thành phố Bình Định ban hành Công văn số 1837/CTBDI-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với các khoản chi có tính chất phúc lợi. Cụ thể như sau:
Trường hợp Quỹ Đầu tư Phát triển Công ty có chi phúc lợi cho người lao động từ quỹ tiền lương của người quản lý chuyên trách, người lao động; quỹ thù lao của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, thì:
– Quỹ tiền lương thực hiện là tổng số tiền lương thực tế đã chi trả của năm quyết toán đó đến thời hạn cuối cùng nộp hồ sơ quyết toán theo quy định; quỹ thù lao của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát không phải là quỹ tiền lương nên không tính vào Quỹ tiền lương thực hiện khi xét điều kiện được chi phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động.
– Các khoản chi cho người lao động tại đơn vị: “chi thăm hỏi, hỗ trợ cho người quản lý, người lao động điều trị bệnh, tai nạn, ốm đau; chi thăm hỏi, hỗ trợ cho gia đình người quản lý, người lao động bị ảnh hưởng thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi đám hiếu, hỷ của bản thân người quản lý, người lao động và gia đình người quản lý, người lao động; chi bồi dưỡng cho lao động nữ sinh con; chi nghỉ mát cho người quản lý, người lao động; chi khen thưởng cho con của người quản lý, người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi họp mặt đầu năm mới; chi các ngày 01/6, tết trung thu cho con của người quản lý, người lao động; chi các ngày lễ tết trong năm cho người quản lý, người lao động. ” được xác định là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức nên tính vào thu nhập chịu thuế khi tính thuế TNCN.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (Thuế “TNDN”)
Xác định chi phí được trừ và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ đối với vật tư tiêu hao vượt định mức
Ngày 16/5/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2087/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế trong xử lý thuế đối với nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa (“vật tư tiêu hao”) vượt định mức như sau:
Thuế GTGT: Về nguyên tắc số thuế GTGT đầu vào của số lượng nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, hàng hóa hao hụt vượt định mức không được kê khai khấu trừ.
Trường hợp các nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa đã được Nhà nước ban hành định mức thì số thuế GTGT đầu vào của số lượng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa hao hụt vượt định mức không được khấu trừ. Đối với định mức từng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa thì căn cứ vào các văn bản pháp luật liên quan tương ứng với từng ngành nghề, lĩnh vực.
Thuế TNDN: Về nguyên tắc xác định định mức chi nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa khi xác định thu nhập chịu thuế thì doanh nghiệp tự xây dựng, quản lý định mức tiêu hao nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, hàng hóa sử dụng vào sản xuất, kinh doanh.
Trường hợp một số nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa Nhà nước đã ban hành định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức của Nhà nước đã ban hành.
Ưu đãi thuế TNDN đối với trường hợp bổ sung ngành nghề
Ngày 20/5/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2133/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế đối với ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp bổ sung ngành nghề như sau:
Trường hợp Dự án kho bãi của Công ty không đáp ứng điều kiện về phân kỳ đầu tư thì không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định về phân kỳ đầu tư quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP và khoản 3 Điều 10 Thông tư số 96/2015/TT-BTC.
Về ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án đầu tư phát triển dự án đầu tư đang hoạt động nhằm mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao công suất, đổi mới công nghệ sản xuất (đầu tư mở rộng) thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Luật số 32/2013/QH13.
Nếu trong quá trình hoạt động, Công ty bổ sung ngành nghề, hoạt động kinh doanh mang tính chất thương mại mà không tăng vốn, không thực hiện hoạt động đầu tư mở rộng để tăng tài sản thì phần thu nhập từ ngành nghề, hoạt động bổ sung không được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư mở rộng
Ngày 03/06/2024, Tổng Cục thuế ban hành Công văn số 2327/TCT-CS hướng dẫn chính sách thuế hướng dẫn về xác định ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư. Cụ thể như sau:
Trường hợp doanh nghiệp có dự án đầu tư và được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng dự án đầu tư này kế thừa tài sản, địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, sử dụng máy móc, thiết bị cũ của dự án đang hoạt động để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh thì dự án này không xác định là dự án đầu tư mới theo quy định pháp luật về thuế.
Thanh toán bằng chứng khoán không được coi là thanh toán không dùng tiền mặt
Ngày 16/5/2024, Tổng cục thuế ban hành Công văn số 2086/TCT-CS chính sách thuế đối với khoản thanh toán toán bằng chứng khoán như sau:
Trường hợp các cổ đông của Công ty thực hiện thanh toán cho các nhà cung cấp của Công ty bằng chứng khoán của các cá nhân thông qua Công ty chứng khoán không thuộc các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 4 Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC) của Bộ Tài chính.
Chứng từ thanh toán làm thị thực cho nhân viên nước ngoài
Ngày 10/6/2024, Cục thuế Tỉnh Bình Dương ban hành Công văn số 15380/CTBDU-TTHT hướng dẫn về việc chứng từ thanh toán làm thị thực cho nhân viên nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động xin visa điện tử cho người nước ngoài, tiến hành trên các trang web trực tuyến cấp visa của chính phủ và thực hiện thanh toán phí xin cấp visa cho các đơn vị cung cấp dịch vụ, nếu khoản chi này đáp ứng đủ điều kiện thực tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp (trường hợp bên bán không cung cấp hóa đơn thì phải có hồ sơ chứng từ chứng minh như: xác nhận của website Chính phủ, kết quả visa điện tử,…) và chứng từ thanh toán theo quy định của pháp luật về thuế GTGT, thuế TNDN thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
Trường hợp các hồ sơ, chứng từ chứng minh khoản chi phí có liên quan đến giao dịch nêu trên được thể hiện dưới dạng thông tin, dữ liệu điện tử thì các dữ liệu thông tin này phải đảm bảo chính xác, đủ tin cậy về tính toàn vẹn của thông tin. Các thông tin, dữ liệu điện tử này được lưu trữ, có thể truy cập, sử dụng được dưới dạng hoàn chỉnh khi cần thiết theo quy định của Luật giao dịch điện tử số 20/2023/QH15 ngày 22/06/2023.
Thuế nhà thầu nước ngoài (Thuế “FCT”)
Ngày 31/5/2024, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 32968/CTHN-TTHT hướng dẫn về chính sách thuế đối với thuế nhà thầu nước ngoài như sau:
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng “lập báo cáo nghiên cứu khả thi và hồ sơ địa điểm” với tổ chức tại Việt Nam thì nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng nghĩa vụ thuế đối với nhà thầu nước ngoài theo quy định khoản 1 Điều 1 Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài không đáp ứng được một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư 103/2014/TT-BTC thì Bên Việt Nam khấu trừ và nộp thay thuế cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo hướng dẫn tại Điều 12, Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC nêu trên.