Bản tin thuế

BẢN TIN THUẾ THÁNG 01/2025

Bản tin thuế

QUẢN LÝ THUẾ

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết theo Nghị định số 20/2025/NĐ-CP ngày 10/02/2025 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2020/NĐ-CP ngày 05/11/2020:

Nghị định 20/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung quy định về các bên có quan hệ liên kết. Theo đó, tại kỳ tính thuế TNDN từ năm 2020 đến 2023, doanh nghiệp đi vay chỉ có quan hệ liên kết với tổ chức kinh tế hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và doanh nghiệp đi vay với bên cho vay hoặc bảo lãnh thuộc trường hợp được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Nghị định 20/2025/NĐ-CP, có giao dịch liên kết thuộc phạm vi điều chỉnh tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 132/2020/NĐ-CP và có chi phí lãi vay không được trừ theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP thì kể từ kỳ tính thuế năm 2024 thực hiện như sau:

– Trường hợp doanh nghiệp không có quan hệ liên kết và không phát sinh giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì phần chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo tính đến cuối kỳ tính thuế năm 2023 được phân bổ đều chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo cho thời gian còn lại theo quy định về thời gian được chuyển chi phí lãi vay tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

– Trường hợp doanh nghiệp có quan hệ liên kết và giao dịch liên kết theo quy định tại Nghị định 132/2020/NĐ-CP và Nghị định 20/2025/NĐ-CP thì chi phí lãi vay không được trừ và chưa được chuyển sang các kỳ tính thuế tiếp theo thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 16 Nghị định 132/2020/NĐ-CP.

 

Tổng cục Thuế thông báo thông tin các nhà cung cấp nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế:

– Tổng cục Thuế thông báo đến hội sở chính của ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán danh sách các nhà cung cấp nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế tại Việt Nam, bao gồm Công ty Agoda International Pte.Ltd; Công ty Paypal Pte.Ltd; Công ty AirBnb Ireland Unlimited và Công ty Booking.com BV.

– Tổng cục Thuế đề nghị Hội sở chính của Ngân hàng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện thông báo danh sách các nhà cung cấp nước ngoài cho các chi nhánh của ngân hàng để các chi nhánh thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay nghĩa vụ thuế khi thực hiện thanh toán cho các giao dịch với nhà cung cấp nước ngoài theo quy định.

(Công văn số 6369/TCT-DNL ngày 31/12/2024 do Tổng cục Thuế ban hành)

 

Thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 “QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ THUẾ”, trong đó có nội dung sẽ dùng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế cá nhân:

– Điểm b khoản 1 và khoản 5 Điều 5 Thông tư 86/2024/TT-BTC quy định về cấu trúc mã số thuế dành cho hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân là số định danh cá nhân do Bộ Công an cấp theo quy định của pháp luật về căn cước đối với trường hợp sử dụng số định danh cá nhân thay cho mã số thuế.

– Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 02 năm 2025, thay thế Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020.

– Mã số thuế do cơ quan thuế đã cấp cho cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh được thực hiện đến hết ngày 30/6/2025. Theo đó, kể từ ngày 01/7/2025, số định danh cá nhân sẽ thay cho mã số thuế cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh.

 

THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

Ưu đãi thuế TNDN đối với dự án đầu tư thay đổi địa điểm thực hiện:

Trường hợp công ty chuyển đổi loại hình từ doanh nghiệp không hưởng chính sách doanh nghiệp chế xuất sang doanh nghiệp chế xuất và thay đổi địa điểm thực hiện dự án đầu tư (từ địa bàn không được hưởng ưu đãi sang địa bàn khu công nghiệp) thì dự án của công ty không được hưởng ưu đãi thuế TNDN do không đáp ứng điều kiện dự án đầu tư mới theo khoản 18, Điều 1, Nghị định số 12/2015/NĐ-CP.

(Công văn số 87/CTHDU-TTHT ngày 03/01/2025 do Cục Thuế tỉnh Hải Dương ban hành)

 

Ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp đầu tư thêm máy móc thiết bị:

Trường hợp công ty có bổ sung máy móc, thiết bị để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh sau thời điểm dự án đầu tư đã đi vào hoạt động, đồng thời hoạt động bổ sung máy móc, thiết bị này không thuộc hoạt động đầu tư thường xuyên theo quy định hoặc không đáp ứng điều kiện về đầu tư mở rộng thì phần thu nhập phát sinh từ máy móc, thiết bị bổ sung nêu trên không được hưởng ưu đãi về thuế TNDN.

Nếu trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi và thời gian miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì công ty tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất để áp dụng.

(Công văn số 581/CTBDU-TTHT ngày 14/01/2025 do Cục Thuế tỉnh Bình Dương ban hành)

 

Chi phí cho người lao động nước ngoài trước khi có giấy phép lao động không được trừ cho mục đích thuế TNDN:

Trường hợp công ty kí hợp đồng lao động với cá nhân người nước ngoài để thực hiện các công việc tại Việt Nam, thuộc trường hợp phải cấp phép lao động nhưng chưa được các cơ quan có thẩm quyền tại Việt Nam cấp phép lao động theo quy định của Bộ luật Lao động thì các khoản chi phí công ty chi trả cho người lao động trước thời điểm được cấp giấy phép lao động sẽ không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.

(Công văn số 5031/CTHPH-TTHT ngày 17/12/2024 do Cục Thuế TP. Hải Phòng ban hành)

 

THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

Thu hồi số thuế GTGT đã hoàn chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt:

Trường hợp Cục Thuế đã thực hiện hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì Cục Thuế thực hiện thu hồi số thuế GTGT đã hoàn chưa có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo đúng quy định của Luật thuế GTGT và pháp luật quản lý thuế.

 (Công văn số 99/TCT-CS ngày 08/01/2025 do Tổng cục Thuế ban hành)

 

THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN

Lý do chưa tăng mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế:

– Theo Bộ Tài chính, quy định về giảm trừ trước khi tính thuế TNCN nhằm đảm bảo một mức thu nhập nhất định đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của người dân, đồng thời còn hướng tới mục tiêu loại trừ các đối tượng có thu nhập thấp ra khỏi diện phải nộp thuế TNCN. Mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế, người phụ thuộc được xác định theo mặt bằng chung của xã hội, không phân biệt người có thu nhập cao hay thấp. Trong đó, mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế hiện nay (11 triệu) đã cao hơn so với mức thu nhập bình quân đầu người và mức giảm trừ cho người phụ thuộc (4,4 triệu) cũng gần bằng với mức thu nhập bình quân đầu người.

– Cơ sở để điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh cho người nộp thuế là khi chỉ số giá tiêu dùng (CPI) biến động tăng trên 20% so với thời điểm điều chỉnh gần nhất (khoản 4, Điều 1, Luật thuế TNCN số 26/2012/QH13). Tuy nhiên, theo số liệu của Tổng cục Thống kê thì chỉ số CPI những năm gần đây tăng thấp (năm 2020 tăng 3,23%, năm 2021 tăng 1,84%, năm 2022 tăng 3,15%, năm 2023 tăng 3,25%). Vì vậy, Bộ Tài chính chưa thể xem xét điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh.

 (Công văn số 13772/BTC-CST ngày 16/12/2024 do Bộ Tài chính ban hành)

 

Chính sách thuế TNCN khi hợp tác kinh doanh với cá nhân:

– Công ty ký hợp đồng hợp tác kinh doanh với cá nhân và đứng ra xuất hoá đơn cho khách hàng, kê khai nộp thuế GTGT cho toàn bộ doanh thu của hợp đồng hợp tác kinh doanh thì khi chia doanh thu cho cá nhân theo hợp đồng hợp tác kinh doanh, công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN và kê khai nộp thuế thay cho cá nhân với mức tỷ lệ % trên doanh thu cá nhân được hưởng tương ứng theo từng ngành nghề kinh doanh quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 40/2021/TT-BTC.

– Trường hợp công ty hợp tác kinh doanh với cá nhân là hộ, cá nhân kinh doanh theo quy định tại khoản 5, Điều 51, Luật Quản lý thuế 2019, mà cá nhân có ngành nghề đang hoạt động cùng với ngành nghề hợp tác kinh doanh với công ty thì công ty và cá nhân tự thực hiện khai thuế tương ứng với kết quả thực tế hợp tác kinh doanh theo quy định.

 (Công văn số 6274/TCT-CS ngày 26/12/2024 do Tổng cục Thuế ban hành)

 

Xác định thời điểm kê khai TNCN và tính giảm trừ gia cảnh đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam:

– Trường hợp người nước ngoài (ở những nước là quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam) lần đầu đến Việt Nam và đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú tại Việt Nam khi thực hiện quyết toán thuế năm đầu tiên thì phải tổng hợp thu nhập toàn cầu tính từ tháng đến Việt Nam tới thời điểm cuối năm và được tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân trong khoảng thời gian làm việc tại Việt Nam (tính đủ theo tháng).

– Người nước ngoài có trách nhiệm kê khai quyết toán với cơ quan Thuế.

 (Công văn số 5874/TCT-DNNCN ngày 12/12/2024 ban hành bởi Tổng cục Thuế)

 

Xác định thu nhập miễn thuế TNCN của chuyên gia nước ngoài:

Chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án ODA đáp ứng đủ điều kiện là chuyên gia nước ngoài theo quy định tại khoản 5, Điều 3, Chương I Quy chế Chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA (Ban hành kèm theo Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ) và hợp đồng hiệu lực từ ngày 20/11/2009 thì cung cấp đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo hướng dẫn tại Điều 4,

Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 28/5/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Bộ Tài chính để được miễn thuế TNCN đối với các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện chương trình, dự án ODA.

 (Công văn số 5720/TCT-DNNCN ngày 06/12/2024 do Tổng cục Thuế ban hành)

 

THUẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Nghị quyết 60/2024/UBTVQH15 ngày 24/12/2024 về Mức thuế bảo vệ môi trường (“BVMT”) đối với xăng dầu, mỡ nhờn từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025:

– Quy định mức thuế BVMT áp dụng từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025;

– Mức thuế BVMT áp dụng từ ngày 01/01/2026 sẽ được thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 về Biểu thuế BVMT;

– Ngày 30/12/2024, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 6569/TCHQ-TXNK về việc phổ biến thực hiện áp dụng mức thuế BVMT theo đúng Nghị quyết số 60/2024/UBTVQH15 từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025 gửi tới các cục hải quan tỉnh, thành phố.

– Hàng hóa thực tế xuất khẩu thuộc 05 trường hợp nêu trong Nghị quyết sẽ được hoàn thuế bảo vệ môi trường.

 

NỘI DUNG KHÁC

Nghị định 182/2024/NĐ-CP ngày 31/12/2024 “QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO”:

– Nghị định quy định khung pháp lý cho các khoản hỗ trợ đầu tư của Chính phủ cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao và các doanh nghiệp có dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển.

– Quỹ hỗ trợ đầu tư được thành lập từ nguồn thu thuế TNDN bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu và các nguồn thu hợp pháp khác nhằm ổn định môi trường đầu tư; khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư chiến lược và các tập đoàn đa quốc gia; và hỗ trợ doanh nghiệp nội địa trong một số lĩnh vực, ngành nghề được khuyến khích đầu tư.

 

Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH ngày 10/01/2025 “QUY ĐỊNH MỨC ĐIỀU CHỈNH TIỀN LƯƠNG VÀ THU NHẬP THÁNG ĐÃ ĐÓNG BẢO HIỂM XÃ HỘI”:

– Theo đó, tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 01/2025 được điều chỉnh theo công thức sau:

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội sau điều chỉnh của từng năm = Tổng tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm x Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng

– Trong đó, mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng được thực hiện theo Bảng 1 (khoản 1 Điều 2 Thông tư 01/2025) đơn cử:

+ Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của những năm trước 1995 là 5,63

+ Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 2005 là 3,17

+ Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 2015 là 1,31

+ Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 2025 là 1,00

(Thông tư 01/2025/TT-BLĐTBXH có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/02/2025; các quy định tại Thông tư này áp dụng kể từ ngày 01/01/2025)

 

Xác định tiền đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất vào tiền sử dụng đất của dự án:

Trường hợp việc giao, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, việc xác định giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của dự án đã đúng quy định của pháp luật và nếu người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thầm quyền ban hành quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trước ngày Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày 1/8/2024) nhưng đến sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành nghĩa vụ về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà đất trước khi chuyển mục đích sử dụng đất có nhiều hình thức sử dụng đất, trong đó có đất ở (nhưng không tách thành phần riêng trong dự án sau khi chuyển mục đích) hoặc dự án sau khi chuyển mục đích có nhiều hình thức sử dụng đất (Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước cho thuê đất) thì việc xử lý đối với tiền đất trước khi chuyển mục đích và giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được thực hiện theo quy định tại tiết đ khoản 2 khoản 3 Điều 7, tiết d khoản 3 Điều 34 và khoản 4 Điều 52 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP nêu trên.

(Công văn số 52/TCT-CS ngày 3/1/2025 do Tổng cục Thuế ban hành)

 

Miễn tiền thuê đất:

Kể từ ngày 01/8/2024 (ngày Luật Đất đai năm 2024 và Nghị định số 103/2024/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành), cơ quan thuế có trách nhiệm xác định số tiền sử dụng đất, tiền thuế đât được giảm, không có nhiệm vụ xác định số năm người thuê đất được miễn tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về thu tiền thuê đất hiện hành.

Khoán 6 Điều 48 Nghị định số 103/2024/NĐ-CP có quy định Ủy ban ân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy định về quy trình luân chuyền hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai phù hợp với thực tế của địa phương bao gồm cả trường hợp được miễn tiền thuê đất một số năm.

(Công văn số 6431/TCT-CS ngày 31/12/2024 do Tổng cục Thuế ban hành)