BẢN TIN THUẾ THÁNG 01/2023
Quản lý thuế
Thủ tục đăng ký người phụ thuộc (NPT) từ 1/1/2023
Quyết định số 40/QĐ-BTC ngày 13/1/2023 của Bộ Tài chính về việc công bố thủ tục hành chỉnh được sửa đổi bổ sung trong lĩnh lực Thuế, Hải quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính công bố kèm hướng dẫn 02 thủ tục được sửa đổi từ ngày 1/1/2023 theo Thông tư 79/2022/TT-BTC, trong đó, đáng chú ý là thủ tục về đăng ký người phụ thuộc:
Đối với cá nhân nộp thuế qua tổ chức trả thu nhập thì lập 02 bộ hồ sơ đăng ký NPT gửi đến tổ chức trả thu nhập chậm nhất là trước thời hạn khai thuế (hoặc trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế của tổ chức trả thu nhập). Trong đó, tổ chức trả thu nhập giữ 01 bộ và nộp 01 bộ cho cơ quan thuế cùng thời điểm nộp tờ khai thuế TNCN của kỳ khai thuế đó (hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN).
Đối với cá nhân trực tiếp khai nộp thuế thì tự nộp hồ sơ đăng ký NPT đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý cùng thời điểm nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân (TNCN) của kỳ khai thuế đó hoặc khi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN. Riêng những NPT khác (anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì…) quy định tại tiết d.4 khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31/12 của năm tính thuế.
Trong thời gian tính giảm trừ gia cảnh, nếu có thay đổi (tăng/giảm) về NPT hoặc thay đổi nơi làm việc thì người nộp thuế phải thực hiện lại việc đăng ký NPT (hồ sơ, thời hạn, thủ tục thực hiện như đăng ký NPT lần đầu).
Chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày đăng ký NPT lần đầu, cá nhân phải lập hồ sơ chứng minh NPT theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư 79/2022/TT-BTC, gửi đến tổ chức trả thu nhập hoặc cơ quan thuế nơi đã nộp mẫu đăng ký NPT lần đầu.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2023.
Thuế Giá trị gia tăng (thuế GTGT)
Nghĩa vụ thuế khi thực hiện dự án tại nước ngoài
Ngày 9/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 4423/CTHN-TTHT về nghĩa vụ thuế GTGT khi thực hiện dự án tại nước ngoài như sau:
Trường hợp Công ty có hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài cho tổ chức nước ngoài (không có cơ sở thường trú tại Việt Nam) nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC thì được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí. Công ty tại Việt Nam phải có tài liệu chứng minh dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật Hợp đồng đầu ra giữa Công ty ký với khách hàng nước ngoài thuộc trường hợp xuất khẩu nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ tài chính.
Thuế thu nhập cá nhân (Thuế TNCN)
Hướng dẫn về thuế TNCN đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên
Ngày 1/2/2023, Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn 3469/CTHN-TTHT hướng dẫn về thuế TNCN đối với quà tặng và thưởng cho nhân viên. Theo đó: Trường hợp Công ty tổ chức các cuộc thi cho cán bộ nhân viên (“CBNV”) và người thân CBNV nếu phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà cá nhân trúng giải thưởng nhận được thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp Công ty chi cho CBNV các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công thì Công ty có trách nhiệm khấu trừ thuế TNCN theo hướng dẫn tại tiết b khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC
Trường hợp cá nhân người lao động được Công ty tặng quà bằng hiện vật là “Quà tặng bằng thẻ mua hàng (voucher, giftcard) hoặc hiện vật (giỏ quà bánh kẹo, cốc, áo,…” nếu việc tặng quà này không mang tính chất tiền lương, tiền công và không thuộc các khoản quy định tại khoản 10 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì các cá nhân nhận quà tặng nêu trên không phải kê khai, nộp thuế TNCN đối với quà tặng này.
Thuế Nhà thầu nước ngoài (thuế NTNN)
Không phải kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam
Ngày 1/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 3468/CTHN-TTHT để giải đáp chính sách thuế như sau: Trường hợp nhà cung cấp ở nước ngoài đã thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, Điều 77, Điều 78, Điều 79 Thông tư 80/2021/TT-BTC thì tổ chức mua dịch vụ của nhà cung cấp ở nước ngoài không phải thực hiện kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài.
Nghĩa vụ thuế của nhà thầu nước ngoài khi cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn
Ngày 7/2/2023, Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành Công văn số 4035/CTHN-TTHT về nghĩa vụ thuế của Nhà thầu nước ngoài cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn. Trường hợp nhà thầu nước ngoài không thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định tại Điều 76, 77, 78, 79 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì công ty mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài có nghĩa vụ kê khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho nhà cung cấp ở nước ngoài số thuế phải nộp theo quy định tại Thông tư số 103/2014/TT-BTC như sau:
– Thuế thu nhập doanh nghiệp: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn được xác định là thu nhập từ bản quyền theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính; Tỷ lệ % thuế tính trên doanh thu tính thuế là 10%;
– Thuế giá trị gia tăng: Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài nhận được do cung cấp quyền sử dụng các tiện ích trên nền tảng công nghệ có sẵn nếu không phải là dịch vụ phần mềm theo quy định tại Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 3/5/2007, không phải là chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo các quy định của pháp luật thì thuộc đối tượng chịu thuế GTGT; Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với dịch vụ là 5%.
Hải quan
Thủ tục hoàn thuế Nhập khẩu
Ngày 18/01/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 347/TCHQ-TXNK hướng dẫn về hoàn thuế nhập khẩu như sau:
Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm thuộc đối tượng hoàn thuế theo quy định tại Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu, người khai Hải quan ghi “sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu” tại ô “Phần ghi chú” của tờ khai hải quan điện tử, hoặc ô “Ghi chép khác” trên tờ khai hải quan giấy và không kê khai chi tiết danh sách các tờ khai hàng hóa nhập khẩu trên tờ khai xuất khẩu sản phẩm, danh sách chi tiết các tờ khai hàng hóa nhập khẩu người khai hải quan thực hiện kê khai tại cột số 2 của Báo cáo tính thuế nguyên liệu, vật tư đề nghị hoàn thuế nhập khẩu theo mẫu số 10 Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 18/2021/NĐ-CP.
Thủ tục hải quan, thuế suất áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất cho doanh nghiệp nội địa thuê, mượn máy móc thiết bị, khuôn mẫu
Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 300/TCHQ-GSQL ngày 17/1/2023 hướng dẫn thủ tục và thuế suất áp dụng khi doanh nghiệp chế xuất (“DNCX”) cho doanh nghiệp nội địa (“DNNĐ”) thuê, mượn máy móc, thiết bị, khuôn mẫu như sau:
– Thủ tục hải quan: DNCX thực hiện thủ tục tạm xuất, DNNĐ thực hiện thủ tục tạm nhập; sau khi kết thúc hợp đồng thuê, mượn, doanh nghiệp nội địa thực hiện thủ tục tái xuất, DNCX thực hiện thủ tục tái nhập hàng hóa đã cho thuê, mượn.
– Thuế nhập khẩu: DNNĐ phải kê khai nộp thuế nhập khẩu khi thực hiện thủ tục tạm nhập và không được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp khi thực hiện thủ tục tái xuất. Trị giá tính thuế nhập khẩu đối với hàng hóa đi thuê, mượn thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư 60/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp DNNĐ nhập khẩu máy móc, thiết bị được thoả thuận trong hợp đồng gia công để thực hiện hợp đồng gia công thì DNNĐ được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ.
– Thuế giá trị gia tăng:
DNNĐ đi thuê, mượn đăng ký tờ khai hải quan theo loại hình tạm nhập, tái xuất không phải nộp thuế GTGT do hàng hóa tạm nhập-tái xuất không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Trường hợp đã hết thời hạn cho thuê, mượn nhưng DNNĐ tiếp tục sử dụng, không tái xuất thì DNNĐ phải thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng và kê khai, nộp thuế GTGT cùng với thuế nhập khẩu trên tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
Trong quá trình sử dụng hàng hóa thuê, mượn bị hư hỏng không thể tái xuất, buộc phải tiêu hủy và đã thực hiện thủ tục tiêu hủy theo quy định của pháp luật thì DNNĐ không phải kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng hóa thuê, mượn này.
Trường hợp DNCX cho DNNĐ thuê, mượn máy móc, thiết bị để thực hiện các hoạt động kinh doanh khác, không phải để phục vụ hoạt động chế xuất của DNCX: DNCX phải thực hiện thủ tục thay đổi mục đích sử dụng, kê khai tờ khai hải quan mới, nộp đủ thuế đối với số hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế trước khi cho thuê, mượn.
Sản phẩm doanh nghiệp nội địa (“DNNĐ”) thuê DNCX gia công phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu
Ngày 8/2/2023, Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 517/TCHQ-TXNK hướng dẫn về thuế nhập khẩu sản phẩm được DNCX gia công cho DNNĐ khi nhập khẩu vào thị trường trong nước, cụ thể như sau: Trường hợp DNNĐ giao hàng hóa để thuê DNCX gia công thì sản phẩm thuê DNCX gia công nhập khẩu vào nội địa Việt Nam phải kê khai, nộp thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 2 điều 22 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 của Chính phủ. Trị giá tính thuế nhập khẩu là tiền thuê gia công, trị giá của nguyên vật liệu sử dụng trong quá trình gia công do phía nước ngoài cung cấp và các khoản điều chỉnh (nếu có) theo quy định tại Khoản 3 Điều 17 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính, không tính vào trị giá tính thuế trị giá của vật tư, nguyên liệu mà DNNĐ đưa đi gia công tại DNCX.
Lao động, tiền lương
Chính sách hỗ trợ người lao động mất việc, bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động ở doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng
Tổng Liên đoàn lao động ban hành Quyết định 6696/QĐ-TLĐ ngày 16/1/2023 quy định về việc thực hiện các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động (làm việc tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/09/2022) bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng như sau:
- Điều kiện hỗ trợ
- Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 30/9/2022 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng;
- Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày, giảm số ngày làm việc trong tuần/tháng (không tính trường hợp giảm giờ làm thêm) hoặc bị ngừng việc từ 14 ngày trở lên từ ngày 01/10/2022 đến hết 31/3/2023;
- Từ 01/10/2022 đến hết 31/3/2023: Thu nhập của tháng bất kỳ thấp hơn hoặc bằng lương tối thiểu vùng;
- Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ ngày 01/10/2022 đến hết ngày 31/3/2023.
- Mức hỗ trợ tiền
- Người lao động là đoàn viên, người lao động không là đoàn viên nhưng là nữ từ đủ 35 tuổi trở lên, là nữ đang mang thai, lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 6 tuổi (chỉ hỗ trợ cho 1 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em): 1.000.000 đồng;
- Người lao động không là đoàn viên: 700.000đồng
Chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19
Giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19
Quyết định 01/2023/QĐ-TTg được Thủ tướng ban hành ngày 31/01/2023 quy định về giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Covid-19. Theo đó, mức giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước được quy định như sau: Giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp năm 2022 đối với người thuê đất, thuê mặt nước quy định tại Điều 2 Quyết định 01/2023/QĐ-TTg.
Trường hợp người thuê đất, thuê mặt nước đang được giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất, thuê mặt nước thì mức giảm 30% tiền thuê đất, thuê mặt nước được tính trên số tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Không thực hiện giảm trên số tiền còn nợ của các năm trước năm 2022 và tiền chậm nộp (nếu có).
Quyết định 01/2023/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 31/01/2023.